TERP-COD 15

TERP-COD 15

TERP-COD 15

Terpin hydrat 100mg + Codein (base) 15mg. Terp-cod 15 được chỉ định cho bệnh nhân trên 12 tuổi để điều trị triệu chứng ho khan hoặc kích ứng.
  • 0
  • Liên hệ
  • 797
  • Thông tin sản phẩm
  • Bình luận

Thành phần

Terpin hydrat                                   100mg

Codein (base)                                    15mg

Tá dược v.đ                                 1 viên nén bao phim

(Thành phần tá dược: Polyvinyl pyrrolidon K30, tinh bột sắn, lactose monohydrat, talc, magnesi stearat, hydroxypropyl methylcellulose 615, titan dioxyd, màu brilliant blue, màu tartrazin, dầu thầu dầu)

Chỉ định

Terp-cod 15 được chỉ định cho bệnh nhân trên 12 tuổi để điều trị triệu chứng ho khan hoặc kích ứng.

QUY CÁCH ĐÓNG GÓI

Hộp 6 vỉ x 15 viên

 

DẠNG BÀO CHẾ

Viên nén dài, bao phim màu xanh, một mặt trơn, một mặt có vạch, cạnh và thành viên lành lặn.

 

LIỀU DÙNG

Uống với nhiều nước.

Người lớn: uống 1-2viên/ lần, ngày 2 lần.

Trẻ em từ 12-18 tuổi: uống 1-2viên/ngày, tùy theo tuổi, để điều trị triệu chứng ho khan hoặc kích ứng. 

Terp-cod 15 không được khuyến cáo dùng cho trẻ em có suy giảm chức năng hô hấp (xem phần Thận trọng và cảnh báo đặc biệt khi sử dụng thuốc).

Trẻ em dưới 12 tuổi: chống chỉ định Terp-cod 15 để điều trị triệu chứng ho khan hoặc kích ứng (xem phần Chống chỉ định)

Tuân theo sự chỉ dẫn của Thầy thuốc.

Liều dùng tối đa: không quá 120mg codein/ngày.

Sử dụng thuốc ở liều thấp nhất mà có hiệu quả và trong thời gian ngắn nhất.

Khi một lần quên không dùng thuốc: Tiếp tục dùng thuốc theo chỉ định của Thầy thuốc, không dùng bù liều đã quên.

 

CHỐNG CHỈ ĐỊNH

Mẫn cảm với codein, terpin hydrat hoặc các thành phần khác của thuốc.

Phụ nữ có thai, cho con bú. (xem phần Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai và phụ nữ cho con bú)

Những bệnh nhân mang gen chuyển hóa qua CYP2D6 siêu nhanh.

Trẻ em dưới 12 tuổi để điều trị ho do có nguy cơ cao xảy ra các phản ứng có hại nghiêm trọng và đe dọa tính mạng, trẻ em có tiền sử động kinh hoặc co giật do sốt cao.

Suy hô hấp cấp.

Nguy cơ liệt ruột; trướng bụng, bệnh tiêu chảy cấp như viêm đại tràng loét hoặc viêm đại tràng do kháng sinh.

Các bệnh kèm theo tăng áp lực nội sọ hoặc chấn thương sọ não (vì ngăn cản chẩn đoán dựa vào đáp ứng đồng tử).

Bệnh nhân hôn mê.

Suy gan.

Không dùng cho trẻ em có vấn đề về thở, bao gồm các bệnh về thần kinh cơ, các bệnh về tim hoặc hô hấp nặng, nhiễm khuẩn hô hấp, đa chấn thương hoặc phẫu thuật rộng.

Trẻ em dưới 18 tuổi vừa thực hiện thủ thuật cắt amiđan và/hoặc nạo V.A.

 

DƯỢC LỰC HỌC

Loại thuốc: Thuốc ho kết hợp.

Mã ATC: R05FB02

* Liên quan đến terpin hydrat

Terpin hydrat là thuốc long đàm. Tác dụng bằng cách kích thích tế bào bài tiết của đường hô hấp, giúp dễ dàng tống đàm ra ngoài.

* Liên quan đến codein 

Codein là một thuốc giảm đau trung ương có tác dụng yếu. Codein có tác dụng thông qua các thụ thể µ opioid, mặc dù vậy codein có ái lực thấp đối với các thụ thể này và tác dụng giảm đau của thuốc có được là do codein được chuyển thành morphin. Codein, đặc biệt khi phối hợp với các thuốc giảm đau khác như paracetamol, đã được chứng minh là có hiệu quả trong giảm đau do cảm thụ thần kinh cấp tính.

Codein hấp thu tốt hơn ở đường uống, ít gây táo bón và gây co thắt mật hơn so với morphin. Ở liều điều trị, ít gây ức chế hô hấp (60% thấp hơn so với morphin) và ít gây nghiện hơn morphin và hiệu lực giảm đau kém hơn nhiều so với morphin.

 

DƯỢC ĐỘNG HỌC

* Liên quan đến terpin hydrat

Terpin hydrat hấp thu tốt qua đường tiêu hóa, chuyển hóa ở gan và được bài tiết chủ yếu qua nước tiểu dưới dạng không đổi hoặc chuyển hóa. Sự bài tiết phụ thuộc vào pH và lưu lượng nước tiểu. Sau khi uống, nửa đời thải trừ của thuốc là 2-4 giờ.

* Liên quan đến codein

Codein và muối của nó được hấp thu tốt qua đường tiêu hóa. Sau khi uống, nồng độ đỉnh codein phosphat trong máu đạt được sau 1 giờ. Codein bị chuyển hóa ở gan bởi khử methyl (tại vị trí O- và N-methyl trong phân tử) tạo thành morphin, norcodein và những chất chuyển hóa khác như normorphin và hydrocodon. Sự chuyển hóa thành morphin gián tiếp chịu tác dụng của cytochrom P450 isoenzym CYP2D6 và tác dụng này rất khác nhau do ảnh hưởng của cấu trúc gen.

Codein và sản phẩm chuyển hóa của nó được thải trừ chủ yếu qua thận và vào nước tiểu dưới dạng liên hợp với acid glucuronic. Nửa đời thải trừ là 3 - 4 giờ sau khi uống hoặc tiêm bắp. Codein qua được nhau thai và phân bố vào sữa mẹ.

 

THẬN TRỌNG

Thuốc có chứa tá dược màu, có thể gây dị ứng.

Những bệnh nhân không dung nạp được galactose, thiếu hụt enzym lactase hoặc kém hấp thu glucose-galactose thì không nên dùng thuốc này.

* Liên quan đến codein     

Các chế phẩm chứa codein dùng chữa ho phải dùng liều nhỏ nhất và ngắn nhất để giảm thiểu nhờn thuốc và nghiện thuốc. Phải giảm liều đối với người có nguy cơ xấu như quá già hoặc đang dùng các thuốc ức chế hệ thần kinh trung ương khác. Không nên dùng các chế phẩm chứa codein chữa ho bán tự do trên thị trường cho trẻ em dưới 18 tuổi vì ít hiệu quả và có nguy cơ gây nghiện (Theo MHRA: Cơ quan điều chỉnh thuốc và các sản phẩm chăm sóc sức khỏe). Tuy vậy, codein vẫn được cấp phép để làm dịu ho khan ở trẻ em trên 12 tuổi.

Nhờn thuốc và nghiện thuốc có thể xảy ra khi dùng thuốc kéo dài. Phải cảnh báo cho người dùng codein khi phải vận hành máy, lái xe.

Codein phải dùng thận trọng ở người suy nhược hoặc ở người mới mổ lồng ngực hoặc mổ bụng vì mất phản xạ ho có thể dẫn đến ứ đàm sau mổ.

Phải cảnh báo bệnh nhân mắc bệnh hạ huyết áp và/hoặc suy giáp khi sử dụng codein. Codein có thể làm tăng tác dụng ức chế hệ thần kinh trung ương của các thuốc dùng kèm (kể cả rượu).

Codein là thuốc giảm đau gây nghiện. Không được sử dụng quá liều khuyến cáo. Việc sử dụng thường xuyên, kéo dài, ngoại trừ có sự giám sát của nhân viên y tế, có thể dẫn đến sự phụ thuộc về thể xác và tâm lý (nghiện), dẫn đến các triệu chứng cai thuốc như bồn chồn, cáu gắt khi ngưng thuốc. Codein chỉ nên được sử dụng ở liều thấp nhất mà có hiệu quả và trong thời gian ngắn nhất.

Chuyển hóa qua CYP2D6

Codein chuyển hóa thành morphin (chất chuyển hóa có hoạt tính) qua enzym gan CYP2D6 tại gan. Nếu thiếu hụt một phần hoặc toàn bộ enzym này, bệnh nhân sẽ không đạt được hiệu quả điều trị phù hợp. Ước tính có đến 7% dân số da trắng có thể thiếu hụt enzym này. Tuy nhiên, nếu bệnh nhân mang gen chuyển hóa chuyển hóa mạnh hoặc siêu nhanh, sẽ tăng nguy cơ xảy ra các phản ứng có hại do ngộ độc opioid ngay cả ở liều kê đơn thường dùng. Những bệnh nhân này có khả năng chuyển hóa codein thành morphin nhanh hơn, dẫn đến nồng độ morphin trong huyết thanh cao hơn so với dự kiến.

Các triệu chứng thường gặp của ngộ độc opioid bao gồm rối loạn ý thức, buồn ngủ, thở nông, co đồng tử, buồn nôn, nôn, táo bón và chán ăn. Trong các trường hợp nghiêm trọng, có thể xuất hiện các triệu chứng của suy giảm tuần hoàn và hô hấp, có thể đe dọa tính mạng và rất hiếm khi gây tử vong.

Tỷ lệ ước tính người mang gen chuyển hóa thuốc qua CYP2D6 siêu nhanh trong các chủng tộc khác nhau được tóm tắt trong bảng dưới đây:

 

Chủng tộc

Tỷ lệ %

Người Châu Phi/Ethiopia

29%

Người Mỹ gốc Phi

3,4% đến 6,5%

Người Châu Á

1,2% đến 2,0%

Người da trắng

3,6% đến 6,5%

Người Hy Lạp

6,0%

Người Hungary

1,9%

Người Bắc Âu

1,0% đến 2,0%

 

Bệnh nhân suy giảm chức năng hô hấp

Codein không được khuyến cáo sử dụng ở những trẻ em có suy giảm chức năng hô hấp, bao gồm rối loạn thần kinh cơ, bệnh lý nặng về tim hoặc hô hấp, nhiễm trùng đường hô hấp trên và phổi, đa chấn thương hay vừa trải qua phẫu thuật lớn. Các yếu tố này có thể làm trầm trọng hơn các triệu chứng của ngộ độc morphin.

Thời kỳ mang thai

Chưa rõ tính an toàn của codein trên phụ nữ mang thai, tuy nhiên codein có thể gây suy hô hấp và dị tật tim thai nhi. Do đó, không sử dụng codein cho phụ nữ mang thai.

Trong giai đoạn cuối của thai kỳ, liều cao codein có thể gây suy hô hấp ở trẻ sơ sinh, dù trong thời gian ngắn. Trong 3 tháng cuối thai kỳ, nếu mẹ dùng kéo dài, dù liều thấp, có thể gây hội chứng cai ở trẻ sơ sinh.

 Thời kỳ cho con bú

Terp-cod 15 chống chỉ định với phụ nữ cho con bú.

Ở liều điều trị thông thường, codein và chất chuyển hóa có hoạt tính có thể có mặt trong sữa mẹ ở liều rất thấp và dường như không ảnh hưởng bất lợi đến trẻ bú mẹ. Tuy nhiên, nếu bệnh nhân là người mang gen chuyển hóa thuốc qua CYP2D6 siêu nhanh, morphin (chất chuyển hóa có hoạt tính của codein) có thể có trong sữa mẹ ở nồng độ cao hơn và trong những trường hợp rất hiếm gặp, có thể dẫn đến các triệu chứng ngộ độc opioid ở trẻ sơ sinh, có thể gây tử vong.

 Người lái xe và vận hành máy móc

Codein có thể gây đau đầu, chóng mặt; dùng kéo dài có thể gây nhờn thuốc và nghiện thuốc. Sử dụng thận trọng cho người lái xe và vận hành máy móc.

 

TƯƠNG TÁC THUỐC

* Liên quan đến codein

Tác dụng giảm đau của codein tăng lên khi phối hợp với aspirin và paracetamol, nhưng lại giảm hoặc mất tác dụng bởi quinidin.

Codein làm giảm chuyển hóa cyclosporin do ức chế enzym cytochrom P450.

Codein thường làm tăng tác dụng của các thuốc chủ vận thuốc phiện khác, thuốc mê, thuốc trấn tĩnh, thuốc an thần, và thuốc ngủ, thuốc chống trầm cảm ba vòng, thuốc ức chế monoamin oxydase, rượu và các thuốc ức chế thần kinh khác.

 

TÁC DỤNG KHÔNG MONG MUỐN

* Liên quan đến codein 

Dùng codein trong thời gian dài với liều từ 240-540mg/ngày có thể gây nghiện thuốc. Các biểu hiện thường gặp khi thiếu thuốc là bồn chồn, run, co giật cơ, toát mồ hôi, chảy nước mũi. Có thể gây lệ thuộc thuốc về tâm lý, về thân thể và gây quen thuốc.

Nhóm cơ quan

Tần suất

Biểu hiện

Toàn thân

Ít gặp

Ngứa, mày đay

Hiếm gặp

Đỏ mặt, toát mồ hôi, mệt mỏi

Đường tiêu hóa

Thường gặp

Buồn nôn, nôn, táo bón

Ít gặp

Đau dạ dày, co thắt ống mật

Hệ thần kinh

Thường gặp

Đau đầu, chóng mặt, khát và có cảm giác khác lạ

Ít gặp

Suy hô hấp, an dịu, sảng khoái, bồn chồn

Hiếm gặp

Ảo giác, mất phương hướng, rối loạn thị giác, co giật

Tiết niệu

Thường gặp

Bí tiểu, tiểu ít

Tim mạch

Thường gặp

Mạch nhanh, mạch chậm, hồi hộp, yếu mệt, hạ huyết áp thế đứng

Hiếm gặp

Suy tuần hoàn

 

 

* Hướng dẫn xử lý ADR

Nếu người bệnh thấy nhìn mờ, giảm thị lực hoặc rối loạn cảm nhận màu sắc thì phải ngừng dùng thuốc.

Nếu có rối loạn nhẹ về tiêu hóa thì nên uống thuốc lúc ăn hay uống với sữa.

Tránh dùng liều cao, kéo dài. Nếu cần có thể sử dụng thuốc nhuận tràng hoặc thụt tháo.

Thông báo ngay cho bác sĩ hoặc dược sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.

 

SỬ DỤNG QUÁ LIỀU VÀ XỬ LÝ

Triệu chứng: Suy hô hấp (giảm nhịp thở, hô hấp Cheyne-Stokes, xanh tím). Lơ mơ dẫn đến trạng thái đờ đẫn, hoặc hôn mê, mềm cơ, da lạnh và ẩm, đôi khi mạch chậm và hạ huyết áp. Trong trường hợp nặng: ngừng thở, trụy mạch, ngừng tim và có thể tử vong.

Xử trí: Phải hồi phục hô hấp bằng cách cung cấp dưỡng khí và hô hấp hỗ trợ có kiểm soát. Chỉ định naloxon ngay bằng đường tiêm tĩnh mạch trong trường hợp nặng.

 

HẠN SỬ DỤNG, BẢO QUẢN, TIÊU CHUẨN ÁP DỤNG

Điều kiện bảo quản: nơi khô ráo, thoáng mát, tránh ánh sáng, nhiệt độ không quá 30 độ C.

Hạn dùng: 24 tháng kể từ ngày sản xuất.

Tiêu chuẩn: TCCS

Để xa tầm tay trẻ em.

Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng.

Nếu cần thêm thông tin xin hỏi ý kiến Bác sĩ

Thuốc này chỉ dùng theo đơn của Bác sĩ.

 

Công ty Cổ phần Dược VACOPHARM

59 Nguyễn Huệ, Thành phố Tân An, Tỉnh Long An

Điện thoại: (0272) 3826111 - 3829311

Địa chỉ nhà máy: km 1954, Quốc lộ 1A, Phường Tân Khánh, Thành phố Tân An, Tỉnh Long An.

Sản phẩm tương tự
Zalo