VACOROLOL 5
Bisoprolol fumarate 5 mg
Tá dược v.đ 1 viên nén bao phim
(Thành phần tá dược: Polyvinyl pyrrolidon K30, lactose phun sấy, pregelatinized starch, microcrystallin cellulose 101, natri starch glycolat, croscarmellose natri, aerosil, magnesi stearat, hydroxypropyl methylcellulose 615, talc, titan dioxyd, polyethylen glycol 6000, màu quinolin yellow lake, màu tartrazin lake)
Tăng huyết áp.
Cơn đau thắt ngực.
QUY CÁCH ĐÓNG GÓI
Hộp 10 vỉ x 10 viên
DẠNG BÀO CHẾ
Viên nén tròn, bao phim màu vàng, một mặt trơn, một mặt có vạch, cạnh và thành viên lành lặn
LIỀU DÙNG VÀ CÁCH DÙNG
Dùng đường uống, vào buổi sáng, có thể uống cùng thức ăn. Uống với nước, không được nhai.
Người lớn: Liều thông thường 2 viên một lần mỗi ngày, liều tối đa là 4 viên mỗi ngày. Ở một số bệnh nhân, 1 viên mỗi ngày có thể đủ.
Người suy thận: Người suy thận giai đoạn cuối (Clcr < 20ml/phút) không nên dùng quá 2 viên/lần/ngày. Liều này có thể được chia thành 2 lần uống.
Người suy gan nặng: Không cần phải điều chỉnh liều, tuy nhiên cần theo dõi thận trọng bệnh nhân.
Người cao tuổi: Không cần điều chỉnh liều, khuyến cáo bắt đầu điều trị với liều thấp nhất có thể.
Khi một lần quên không dùng thuốc: Tiếp tục dùng thuốc theo chỉ định của Thầy thuốc, không dùng bù liều đã quên.
CHỐNG CHỈ ĐỊNH
Người bệnh mẫn cảm với bisoprolol hoặc với thành phần khác của thuốc.
Người bệnh có suy tim cấp hoặc trong các đợt suy tim mất bù cần tiêm tĩnh mạch các thuốc gây co cơ tim.
Sốc tim.
Block xoang nhĩ.
Block nhĩ - thất độ hai hoặc ba (không có máy tạo nhịp).
Nhịp tim chậm (nhịp tim dưới 60 nhịp / phút trước khi bắt đầu điều trị).
Hen phế quản nặng hoặc bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính nặng.
Hội chứng suy nút xoang.
Hạ huyết áp (huyết áp tâm thu < 100mmHg).
Giai đoạn cuối của bệnh tắc động mạch ngoại vi và hội chứng Raynaud.
U tuyến thượng thận chưa điều trị .
Toan chuyển hóa..
TƯƠNG TÁC THUỐC
Các kết hợp không được khuyến cáo
Thuốc chẹn kênh calci: Nên dùng thận trọng bisoprolol với thuốc ức chế co bóp cơ tim hoặc ức chế dẫn truyền nhĩ thất như verapamil và diltiazem, vì làm giảm tác dụng co bóp và dẫn truyền nhĩ thất.
Thuốc hạ huyết áp có tác dụng trung ương như clonidin và những thuốc khác (như methyldopa, moxonodin, rilmenidin) có thể làm giảm nhịp tim và cung lượng tim, giãn mạch do làm giảm trương lực giao cảm trung ương. Việc ngừng thuốc đột ngột, đặc biệt là trước khi ngưng sử dụng thuốc chẹn beta có thể làm tăng nguy cơ “tăng huyết áp hồi ứng”.
Các kết hợp cần thận trọng
Thuốc chẹn kênh calci loại dihydropyridin như nifedipin: Sử dụng đồng thời có thể làm tăng nguy cơ hạ huyết áp và tăng nguy cơ suy giảm thêm chức năng bơm tâm thất ở bệnh nhân suy tim.
Thuốc chống loạn nhịp nhóm I, như disopyramid và quinidin, có thể có tác dụng tăng cường thời gian dẫn truyền tâm nhĩ và gây ra tác dụng co bóp khi dùng đồng thời với thuốc chẹn beta.
Thuốc chống loạn nhịp nhóm III, như amiodaron, có thể làm tăng tác dụng của thuốc chẹn beta trên dẫn truyền tâm nhĩ.
Thuốc chẹn beta tại chỗ (như thuốc nhỏ mắt để điều trị glaucom) có thể làm tăng thêm tác dụng toàn thân của bisoprolol.
Thuốc cường phó giao cảm có thể làm tăng thời gian dẫn truyền nhĩ thất và nguy cơ chậm nhịp tim.
Insulin và thuốc tiểu đường dùng đường uống có thể làm tăng tác dụng hạ đường huyết của những loại thuốc này. Thuốc chẹn beta cũng có thể che dấu các dấu hiệu của hạ đường huyết, như nhịp tim nhanh.
Thuốc gây mê: Giảm nhịp tim nhanh do phản xạ và tăng nguy cơ hạ huyết áp.
Rượu có thể làm tăng tác dụng hạ huyết áp của thuốc chẹn beta.
Các glycosid tim: Giảm nhịp tim, tăng thời gian dẫn truyền nhĩ-thất.
Các thuốc NSAID: Có thể làm giảm tác dụng hạ huyết áp của bisoprolol.
Thuốc cường giao cảm beta (như isoprenalin, dobutamin): Kết hợp với bisoprolol có thể làm giảm tác dụng của cả hai thuốc.
Thuốc cường giao cảm hoạt hóa cả thụ thể beta và alpha (như noradrenalin, adrenalin): Có thể làm tăng tác dụng co mạch qua trung gian thụ thể alpha của các thuốc này dẫn đến tăng huyết áp và trầm trọng hơn tình trạng nghẹt thở ngắt quãng. Những tương tác này thường xảy ra hơn với thuốc chẹn beta không chọn lọc. Dùng adrenalin liều cao hơn có thể cần thiết để điều trị các phản ứng dị ứng.
Sử dụng đồng thời thuốc hạ huyết áp với các thuốc có khả năng gây hạ huyết áp (như thuốc chống trầm cảm ba vòng, barbiturat, phenothiazin) có thể làm tăng nguy cơ hạ huyết áp.
Moxisylyt: Có thể gây hạ huyết áp tư thế nghiêm trọng.
Các kết hợp cần cân nhắc
Mefloquin: Tăng nguy cơ chậm nhịp tim.
Thuốc ức chế monoamin oxidase (ngoại trừ IMAO-B): Tăng cường tác dụng hạ huyết áp của thuốc chẹn beta nhưng cũng có nguy cơ gây ra cơn tăng huyết áp đột ngột.
Rifampicin có thể làm giảm nhẹ thời gian bán thải của bisoprolol, tuy nhiên không cần thiết tăng liều bisoprolol.
TÁC DỤNG KHÔNG MONG MUỐN (ADR)
Tần suất tác dụng không mong muốn ước tính được phân loại theo quy ước sau đây: Rất thường gặp (ADR ≥ 1/10), Thường gặp (1/100 ≤ ADR < 1/10), Ít gặp (1/1.000 ≤ ADR < 1/100), Hiếm gặp (1/10.000 ≤ ADR < 1/1.000), Rất hiếm gặp (ADR< 1/10.000)
Hệ cơ quan |
Biểu hiện |
Rối loạn tim |
Ít gặp: Rối loạn dẫn truyền nhĩ thất, làm nặng thêm tình trạng suy tim từ trước; nhịp tim chậm |
Rối loạn mạch máu |
Thường gặp: Cảm giác lạnh hoặc tê tứ chi, tụt huyết áp Ít gặp: Hạ huyết áp thể đứng Hiếm gặp: Tím tái tứ chi, dị cảm Nếu người bệnh mắc Raynaud hoặc đau chân không liên tục (đau ở chân khi đi bộ) thì Bisoprolol có thể làm cho những biểu hiện này trở nên tồi tệ hơn |
Rối loạn chuyển hóa và dinh dưỡng |
Hiếm gặp: Tăng triglycerid. Thuốc chẹn beta có thể che dấu các triệu chứng của nhiễm độc tuyến giáp hoặc hạ đường huyết |
Rối loạn tâm thần |
Ít gặp: Rối loạn giấc ngủ, trầm cảm Hiếm gặp: Ác mộng, ảo giác, lo lắng, rối loạn tâm thần, lú lẫn |
Rối loạn hệ thần kinh |
Thường gặp: Chóng mặt, nhức đầu Hiếm gặp: Ngất |
Rối loạn mắt |
Hiếm gặp: Khô mắt, suy giảm thị lực Rất hiếm gặp: Viêm kết mạc |
Rối loạn tai và ốc tai |
Hiếm gặp: Rối loạn thính giác |
Rối loạn hô hấp, lồng ngực và trung thất |
Ít gặp: Co thắt phế quản ở bệnh nhân hen phế quản hoặc tiền sử bệnh tắc nghẽn đường thở. Hiếm gặp: Viêm mũi dị ứng |
Rối loạn tiêu hóa |
Thường gặp: Buồn nôn, nôn, tiêu chảy, táo bón |
Rối loạn gan mật |
Hiếm gặp: Tăng men gan (ALAT, ASAT) ,viêm gan |
Rối loạn da và mô dưới da |
Hiếm gặp: Phản ứng quá mẫn (như ngứa, đỏ bừng, phát ban). Không rõ: Phù mạch Rất hiếm: Thuốc chẹn beta có thể kích thích hoặc làm trầm trọng thêm bệnh vẩy nến hoặc gây phát ban giống vẩy nến, rụng tóc |
Rối loạn xương và mô liên kết |
Ít gặp: Yếu cơ và chuột rút Hiếm gặp: Đau cơ và khớp |
Rối loạn hệ sinh sản và tuyến vú |
Hiếm gặp: Rối loạn cương dương |
Chung |
Thường gặp: Suy nhược, mệt mỏi (Các triệu chứng đặc biệt xảy ra khi bắt đầu điều trị. Chúng thường nhẹ và thường biến mất trong vòng 1-2 tuần) Ít gặp: Suy nhược Hiếm gặp: Đổ mồ hôi, phù |
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Khi xảy ra ADR với các biểu hiện trên, có thể xử trí như các trường hợp của triệu chứng quá liều (xem mục quá liều và xử trí).
Thông báo ngay cho bác sĩ hoặc dược sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
QUÁ LIỀU VÀ XỬ TRÍ
Có một số trường hợp quá liều với bisoprolol fumarat đã được thông báo (tối đa 2000mg). Đã quan sát thấy nhịp tim chậm và/hoặc hạ huyết áp. Trong một số trường hợp đã dùng các thuốc tác dụng giống thần kinh giao cảm và tất cả người bệnh đã hồi phục.
Các dấu hiệu quá liều do thuốc chẹn beta gồm có nhịp tim chậm, hạ huyết áp và ngủ lịm và nếu nặng, mê sảng, hôn mê, co giật và ngừng hô hấp. Suy tim sung huyết, co thắt phế quản và giảm glucose huyết có thể xảy ra, đặc biệt ở người đã có sẵn các bệnh ở các cơ quan này.
Nếu xảy ra quá liều, phải ngừng bisoprolol và điều trị hỗ trợ và triệu chứng. Có một số ít dữ liệu gợi ý bisoprolol fumarat không thể bị thẩm tách.
Nhịp tim chậm: Tiêm tĩnh mạch atropin. Nếu đáp ứng không đầy đủ có thể dùng thận trọng isoproterenol hoặc một thuốc khác có tác dụng làm tăng nhịp tim. Trong một số trường hợp, đặt máy tạo nhịp tim tạm thời để kích thích tăng nhịp.
Hạ huyết áp: Truyền dịch tĩnh mạch và dùng các thuốc tăng huyết áp (isoproterenol hoặc một thuốc chủ vận alpha-adrenergic). Có thể dùng glucagon tiêm tĩnh mạch.
Blốc nhĩ thất (độ hai hoặc ba): Theo dõi cẩn thận người bệnh và tiêm truyền isoproterenol hoặc đặt máy tạo nhịp tim, nếu thích hợp.
Suy tim sung huyết: Thực hiện biện pháp thông thường (dùng digitalis, thuốc lợi tiểu, thuốc làm tăng lực co cơ, thuốc giãn mạch).
Co thắt phế quản: Dùng một thuốc giãn phế quản như isoproterenol và/hoặc aminophylin.
Hạ glucose huyết: Tiêm tĩnh mạch glucose hoặc glucagon.
HẠN SỬ DỤNG, BẢO QUẢN, TIÊU CHUẨN ÁP DỤNG
Điều kiện bảo quản: nơi khô ráo, thoáng mát, tránh ánh sáng, nhiệt độ không quá 30 độ C.
Hạn dùng: 24 tháng kể từ ngày sản xuất
Tiêu chuẩn chất lượng: TCCS
Để xa tầm tay trẻ em
Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng
Nếu cần thêm thông tin xin hỏi ý kiến Bác sĩ
Thuốc này chỉ dùng theo đơn thuốc
Tên, địa chỉ của cơ sở sản xuất
Công ty Cổ phần Dược VACOPHARM
59 Nguyễn Huệ, Thành phố Tân An, Tỉnh Long An
Điện thoại: (072) 3826111 - 3829311
Địa chỉ nhà máy: km 1954, Quốc lộ 1A, Phường Tân Khánh, Thành phố Tân An, Tỉnh Long An.<
Copyright © 2021 CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC VACOPHARM
online: 4
Tháng 10654
Tổng truy cập: 642976