PREDNISOLON
Prednisolon 5 mg
Tá dược v.đ 1 viên nang cứng
(Tinh bột sắn, Lactose, Polyvinyl pyrrolidon K30, Natri lauryl sulfat, Magnesi stearat, Microcrystallin cellulose 101, Natri starch glycolat, Talc, Aerosil)
Prednisolon được chỉ định khi cần đến tác dụng chống viêm, chống dị ứng và ức chế miễn dịch:
Dị ứng: Các trường hợp dị ứng nặng: Viêm da dị ứng, các phản ứng quá mẫn với thuốc, viêm mũi dị ứng theo mùa hoặc quanh năm, bệnh huyết thanh.
Bệnh da: Viêm da bóng nước dạng ecpet, viêm da tiếp xúc, vảy nến, u sùi dạng nấm, pemphigus, hội chứng Stevens-Johnson.
Bệnh nội tiết: Tăng sản thượng thận bẩm sinh, tăng calci huyết trong bệnh ác tính, viêm tuyến giáp u hạt (bán cấp, không có mủ), suy vỏ thượng thận nguyên phát hoặc thứ phát (hydrocortison hoặc cortison là thuốc lựa chọn hàng đầu, các thuốc tổng hợp có thể dùng kết hợp với mineralocorticoid).
Bệnh đường tiêu hóa: Dùng trong giai đoạn cấp của bệnh Crohn, viêm kết tràng loét.
Bệnh máu: Thiếu máu tan máu tự miễn, thiếu máu Diamond-Blackfan, ban xuất huyết giảm tiểu cầu tự phát ở người lớn, thiếu máu bất sản, giảm tiểu cầu thứ phát ở người lớn.
Bệnh khối u: bệnh bạch cầu cấp, u lympho.
Bệnh hệ thần kinh: Giai đoạn nặng, cấp của bệnh xơ cứng rải rác; phù não trong bệnh u não nguyên phát hoặc di căn, thủ thuật mở sọ hoặc tổn thương ở đầu.
Bệnh ở mắt: Viêm màng mạch nho và viêm mắt không đáp ứng với corticosteroid tại chỗ.
Ghép cơ quan: Thải ghép cơ quan đặc: cấp và mạn tính.
Bệnh phổi: Giai đoạn nặng của bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (COPD); bệnh nấm Aspergillus phế quản- phổi dị ứng; viêm phổi do hít phải các chất; hen phế quản; lao phổi bùng phát hoặc lan tỏa khi dùng đồng thời với hóa trị liệu phù hợp; viêm phổi do quá mẫn; viêm tiểu phế quản tự phát tắc nghẽn, viêm phổi bạch cầu ưa eosin tự phát; xơ hóa phổi tự phát, viêm phổi do Pneumocystis carinii (PCP) với chứng giảm oxy huyết ở bệnh nhân HIV(+) đang điều trị bằng kháng sinh chống PCP phù hợp; bệnh sarcoid.
Bệnh thận: Gây bài niệu và làm giảm protein niệu trong hội chứng thận hư thể tự phát hoặc do bệnh lupus ban đỏ.
Bệnh khớp và colagen: Hỗ trợ điều trị ngắn hạn (trong giai đoạn cấp, nặng) của bệnh viêm khớp do gút cấp; trong giai đoạn nặng hoặc điều trị duy trì trong một số trường hợp nhất định (được lựa chọn) của viêm cột sống dính khớp, viêm da cơ/ viêm đa cơ, đau đa cơ do thấp, viêm động mạch thái dương, viêm khớp vảy nến, viêm đa sụn tái phát, viêm khớp dạng thấp, bao gồm cả viêm khớp dạng thấp tuổi thiếu niên (một số trường hợp cần dùng liều thấp để điều trị duy trì), hội chứng Siogren, lupus ban đỏ hệ thống, viêm mạch.
Bệnh nhiễm trùng đặc biệt: Bệnh giun xoắn ở hệ thần kinh hoặc cơ tim, viêm màng não do lao mức độ trung bình đến nặng (phải dùng đồng thời với hóa trị liệu chống lao phù hợp).
QUY CÁCH ĐÓNG GÓI
Hộp 10 vỉ x 10 viên
Chai 200 viên
DẠNG BÀO CHẾ
Viên nang cứng số 4, hai màu hồng-xanh, không bẹp nứt, bên trong chứa bột thuốc màu trắng.
LIỀU DÙNG VÀ CÁCH DÙNG
Prednisolon dùng dường uống. Đường dùng và liều lượng prednisolon phụ thuộc vào bệnh cần điều trị và đáp ứng của người bệnh. Liều lượng đối với trẻ nhỏ và trẻ em phải dựa vào tình trạng của bệnh và đáp ứng của người bệnh hơn là dựa một cách chính xác vào liều lượng chỉ dẫn theo tuổi, cân nặng hoặc diện tích bề mặt cơ thể. Liều tính theo prednisolon base. Sau khi đã đạt được đáp ứng mong muốn, cần phải giảm liều dần dần tới mức vẫn duy trì được đáp ứng lâm sàng thích hợp. Phải liên tục theo dõi người bệnh để điều chỉnh liều khi cần.
Khi bị stress trong khi đang dùng corticosteroid (phẫu thuật, nhiễm khuẩn, chấn thương) nên tăng liều trước, trong và sau tình trạng stress. Nếu cần phải điều trị prednisolon uống trong thời gian dài, nên xem xét phác đồ dùng thuốc cách nhật bất cứ khi nào có thể, dùng một lần duy nhất sau bữa ăn sáng, như vậy sẽ ít ức chế trục dưới đồi – tuyến yên hơn, hạn chế được ADR, nhưng có thể không đạt được sự kiểm soát đầy đủ. Tiếp tục thử giảm liều và tốt nhất là rút hoàn toàn trị liệu glucocorticoid. Sau khi điều trị dài ngày phải ngừng prednisolon dần từng bước.
Uống thuốc sau bữa ăn hoặc với thức ăn hoặc sữa để làm giảm tác dụng trên đường tiêu hóa. Tăng chế độ ăn nhiều pyridoxin, vitamin C, vitamin D, calci và phospho.
Theo dõi các thông số: Huyết áp, glucose huyết, các chất điện giải, áp lực trong mắt (khi dùng trên 6 tuần), mật độ khoáng của xương.
- Trẻ em:
• Hen phế quản cấp: 1-2mg/kg/ngày, chia làm 1-2 lần (tối đa 60mg/ngày), trong 3 -10 ngày. Điều trị kéo dài: 0,25-2mg/kg/ngày, uống mỗi ngày một lần vào buổi sáng hoặc cách ngày khi cần để kiểm soát hen.Chống viêm và ức chế miễn dịch: 0,1-2mg/kg/ngày, chia làm 1-4 lần.
• Hội chứng thận hư: Khởi đầu 2mg/kg/ngày hoặc 60mg/m²/ngày (tối đa 80mg/ngày), chia làm 1-3 lần, đến khi nước tiểu không còn protein trong 3 ngày liên tiếp hoặc trong 4-6 tuần. Sau đó dùng liều duy trì 1-2mg/kg hoặc 40mg/m², dùng cách ngày vào buổi sáng trong 4 tuần.
• Duy trì dài hạn nếu tái phát thường xuyên: 0,5-1,0mg/kg, dùng cách ngày trong 3-6 tháng.
- Người lớn:
• Liều thông thường: 5-60mg/ngày.
• Bệnh xơ cứng rải rác: 200mg/ngày trong 1 tuần, sau đó 80mg dùng cách ngày trong 1 tháng.
• Viêm khớp dạng thấp: Liều khởi đầu 5-7,5 mg/ngày, điều chỉnh liều khi cần thiết.
CHỐNG CHỈ ĐỊNH
Quá mẫn với prednisolon hoặc bất kỳ thành phần của thuốc.
Viêm giác mạc cấp do Herpes simplex.
Đang dùng vắc xin virus sống hoặc giảm độc lực (khi dùng những liều corticoid gây ức chế miễn dịch).
Nhiễm nấm toàn thân.
Thủy đậu.
Các bệnh nhiễm trùng, bệnh do virus.
Bệnh nhân có rối loạn về tâm thần.
DƯỢC LỰC HỌC
Loại thuốc: Thuốc chống viêm corticosteroid; glucocorticoid.
Mã ATC: H02AB06, R01AD02
THẬN TRỌNG
Những bệnh nhân không dung nạp được galactose, thiếu hụt men lactase hoặc kém hấp thu glucose-galactose thì không nên dùng thuốc này.
Trước khi bắt đầu điều trị bằng glucocorticoid trong thời gian dài, phải kiểm tra điện tâm đồ, huyết áp, chụp X quang phổi và cột sống, làm test dung nạp glucose và đánh giá chức năng trục dưới đồi – tuyến yên – thượng thận (HPA) cho tất cả các bệnh nhân.
Prednisolon có thể gây tăng năng vỏ thượng thận hoặc ức chế trục HPA, đặc biệt ở trẻ em hoặc những bệnh nhân dùng liều cao trong thời gian dài. Khi ngừng thuốc phải thận trọng và giảm từ từ. Theo dõi chặt những bệnh nhân đang dùng corticosteroid toàn thân chuyển sang dùng dạng hít vì có thể bị thiếu hụt hormon hoặc khi ngừng thuốc, kể cả tăng các triệu chứng dị ứng, đặc biệt ở những người dùng prednisolon > 20mg/ ngày.
Suy tuyến thượng thận cấp có thể xảy ra khi ngừng thuốc đột ngột sau thời gian dài điều trị hoặc khi có stress (nếu có stress xảy ra nhiều tháng sau khi ngừng điều trị, vẫn phải dùng lại hormon).
Những người bệnh sắp được phẫu thuật có thể phải dùng bổ sung glucocorticoid vì đáp ứng bình thường với stress đã bị giảm sút do sự ức chế trục dưới đồi – tuyến yên – thượng thận.
Liều cao corticosteroid có thể gây bệnh cơ cấp, thường gặp ở bệnh nhân bị rối loạn dẫn truyền thần kinh – cơ, có thể gặp ở cơ mắt và/ hoặc cơ hô hấp. Phải theo dõi creatin kinase. Dùng corticosteroid có thể gây rối loạn tâm thần, bao gồm ức chế, sảng khoái, mất ngủ, thay đổi tâm trạng và nhân cách. Có thể làm nặng thêm các rối loạn tâm thần đã có từ trước.
Dùng corticosteroid kéo dài có thể làm tăng nhiễm trùng thứ phát, che lấp nhiễm trùng cấp (bao gồm nhiễm nấm), làm kéo dài hoặc nặng thêm tình trạng nhiễm virus, hoặc giảm đáp ứng với các vắc xin.
Không nên dùng điều trị nhiễm Herpes simplex ở mắt, sốt rét thể não hoặc viêm gan virus.Theo dõi chặt những bệnh nhân mắc lao tiềm tàng và/hoặc có phản ứng TB. Dùng hạn chế trong lao thể hoạt động, chỉ dùng khi phối hợp với các thuốc chống lao.
Dùng corticosteroid kéo dài có thể gây bệnh glôcôm, tổn thương thần kinh thị giác (không chỉ định điều trị viêm thần kinh thị giác), nhìn mờ và giảm thị trường, đục thủy tinh thể dưới bao sau. Dùng sau phẫu thuật thủy tinh thể có thể làm chậm liền vết mổ hoặc tăng chảy máu.
Đã có báo cáo điều trị kéo dài bằng corticosteroid làm phát triển sarcom Kaposi, xem xét ngừng điều trị.
Sử dụng thận trọng ở những người bệnh tuyến giáp, suy gan, suy thận, bệnh tim mạch, đái tháo đường, glôcôm, đục thủy tinh thể, nhược cơ, có nguy cơ loãng xương, nguy cơ co giật hoặc bệnh ở đường tiêu hóa (viêm túi thừa, loét dạ dày, loét tá tràng, viêm loét kết tràng). Dùng thận trọng sau nhồi máu cơ tim cấp.
Do nguy cơ có những tác dụng không mong muốn, nên phải sử dụng thận trọng corticosteroid toàn thân cho người cao tuổi, với liều thấp nhất và trong thời gian ngắn nhất có thể được.
Không băng kín trên tổn thương có dịch rỉ hoặc đang ướt và phải thận trọng khi băng kín.
Ngừng thuốc nếu có kích ứng da hoặc viêm da tiếp xúc. Không dùng ở bệnh nhân bị giảm tuần hoàn ở da.
Thường xuyên theo dõi sự tăng trưởng và phát triển ở trẻ em.
Các triệu chứng thường xuất hiện trong vòng một vài ngày hay vài tuần sau điều trị. Hầu hết các phản ứng sẽ phục hồi sau khi giảm liều hoặc ngừng thuốc.
Thời kỳ mang thai
Prednisolon qua được nhau thai và có thể gây nguy hiểm cho thai khi dùng ở phụ nữ mang thai. Các nghiên cứu trên động vật và trên người gợi ý rằng dùng corticosteroid trong 3 tháng đầu của thời kỳ mang thai làm tăng nguy cơ sứt môi, hở hàm ếch, giảm tăng trưởng thai trong tử cung và giảm trọng lượng khi sinh. Dùng corticosteroid cho người mẹ trong thời kỳ mang thai có thể gây thiểu năng thượng thận ở trẻ sơ sinh.
Nếu dùng prednisolon trong thời kỳ mang thai hoặc bắt đầu có thai khi đang dùng thuốc, phải báo trước cho bệnh nhân mối nguy hiểm đối với thai. Nói chung, sử dụng corticosteroid ở người mang thai đòi hỏi phải cân nhắc lợi ích có thể đạt được so với những rủi ro có thể xảy ra đối với mẹ và con.
Thời kỳ cho con bú
Prednisolon tiết vào sữa mẹ với nồng độ trong sữa bằng 5-25% nồng độ trong huyết thanh mẹ, bằng khoảng 0,14% liều dùng hàng ngày của mẹ. Nên cẩn trọng khi dùng.
Prednisolon cho người cho con bú. Mẹ dùng liều cao corticosteroid trong thời gian dài có thể ảnh hưởng đến tăng trưởng, phát triển của trẻ bú mẹ và ảnh hưởng đến sản xuất corticosteroid nội sinh. Phải cân nhắc lợi ích/nguy cơ cho cả mẹ và con. Nếu buộc phải dùng prednisolon cho người đang cho con bú, phải dùng liều thấp nhất đủ để đạt hiệu quả lâm sàng.
Người lái xe và vận hành máy móc
Thận trọng khi dùng vì thuốc có thể gây chóng mặt, nhức đầu, co giật.
TƯƠNG TÁC THUỐC
Vắc xin |
Tránh dùng đồng thời với các vắc xin virus sống. Phản ứng kháng thể với các vắc xin khác có thể bị giảm bớt. |
Các thuốc kháng acid |
Sự hấp thu prednisolon bị giảm với liều lớn các thuốc kháng acid như magnesi trisilicat hoặc nhôm hydroxid |
Kháng sinh |
Rifamycin đẩy nhanh sự trao đổi chất của các corticosteroid và do đó làm giảm hiệu quả của chúng. Erythromycin ức chế chuyển hóa của methylprednisolon và corticosteroid khác. Prednisolon có thể làm giảm nồng độ trong huyết tương của isoniazid, cần điều chỉnh liều isoniazid khi có sự giảm đáp ứng. |
Các thuốc chống đông |
Tác dụng của các thuốc chống đông có thể bị giảm, hoặc ít khi tăng tác dụng bởi các corticosteroid. Cần kiểm tra chặt chẽ INR hoặc thời gian prothrombin để tránh chảy máu tự phát. |
Các thuốc chống đái tháo đường |
Thuốc chống đái tháo đường đường uống hoặc insulin: Glucocorticoid có thể làm tăng glucose huyết, nên cần thiết phải điều chỉnh liều ở những bệnh nhân này. |
Thuốc chống động kinh |
Carbamazepin, phenobarbital, phenytoin và primidon làm tăng chuyển hóa của những corticosteroid và làm giảm tác dụng điều trị của chúng |
Thuốc kháng nấm |
Dùng đồng thời corticosteroid với amphotericin: làm tăng nguy cơ hạ kali huyết. |
Thuốc kháng muscarinic (kháng cholinergic) |
Prednisolon có tính chất kháng muscarinic. Nếu dùng kết hợp với một thuốc kháng muscarinic khác, sẽ làm suy giảm trí nhớ và sự tập trung ở người lớn tuổi. |
Thuốc kháng giáp |
Carbimazol và thiamazol: tăng độ thanh thải của prednisolon |
Các glycosid tim |
Gia tăng tính hạ kali huyết nếu dùng kết hợp với corticosteroid |
Ciclosporin |
Dùng đồng thời prednisolon và ciclosporin có thể giảm độ thanh thải trong huyết tương của prednisolon (nghĩa là tăng nồng độ trong huyết tương của prednisolon). Cần thiết phải điều chỉnh liều lượng khi dùng đồng thời. |
Cytotoxics |
Gia tăng nguy cơ độc tính huyết học với methotrexat |
Thuốc cảm ứng men gan |
Các thuốc cảm ứng cytochrom P450, isoenzym 3A4 như phenobarbital, phenytoin, rifampicin, rifabutin, carbamazepin, primidon và aminoglutethimid có thể làm giảm hiệu quả điều trị của corticosteroid do gia tăng chuyển hóa. Xem xét điều chỉnh liều dùng. |
Thuốc ức chế chuyển hóa men gan |
Các thuốc ức chế chuyển hóa cytochrom P450, isoenzym 3A4 như ketoconazol, troleandomycin có thể làm giảm độ thanh thải của glucocorticoid. Giảm liều glucocorticoid khi kết hợp với các thuốc này để giảm các tác dụng không mong muốn. |
Hormon ngừa thai |
Thuốc ngừa thai đường uống gia tăng nồng độ prednisolon 131% Có thể tăng AUC và giảm độ thanh thải của thuốc ngừa thai đường uống như ethinylestradiol, mestranol, desogestrel, levonorgestrel, norgestrel hoặc norethisteron |
Thuốc ức chế miễn dịch |
Các khối u ác tính sẽ tăng nhanh ở người suy giảm miễn dịch |
Cam thảo |
Glycyrrhizin có thể làm trì hoãn độ thanh thải của prednisolon |
Mifepriston |
Hiệu quả của corticosteroid có thể giảm trong 3-4 ngày sau khi uống mifepriston |
Thuốc chống viêm không steroid |
Dùng đồng thời các thuốc như indomethacin trong thời gian điều trị với corticosteroid sẽ làm tăng nguy cơ loét đường tiêu hóa. Aspirin: dùng thận trọng với các bệnh nhân rối loạn prothrombin máu. Mặc dù khi dùng đồng thời salicylat và corticosteroid không thấy gia tăng hay trầm trọng hơn loét đường tiêu hóa, nhưng hiệu quả của kết hợp này cần phải xem xét. Nồng độ salicylat trong huyết thanh có thể giảm khi dùng đồng thời với corticosteroid. Hệ số thanh thải ở thận của salicylat tăng bởi corticosteroid và gây ngộc độc salicylat. Thận trọng khi kết hợp. |
Dẫn xuất estrogen |
Dẫn xuất estrogen có thể làm tăng tác dụng của glucocorticoid và cần điều chỉnh liều |
Các chất ức chế protease |
Ritonavir làm tăng nồng độ trong huyết tương của prednisolon và các thuốc corticoid khác do giảm độ thanh thải của prednisolon bằng cách ức chế cytochrom P450, CYP3A4 |
Thuốc khác |
Hiệu quả của các thuốc hạ đường huyết (bao gồm insulin), hạ huyết áp và thuốc lợi tiểu bị giảm do corticosteroid. Làm tăng tác dụng hạ kali huyết của acetazolamide, thuốc lợi tiểu quai, thuốc lợi tiểu thiazid, carbenoxolon và theophyllin. |
Somatropin |
Sự tăng trưởng có thể bị ức chế. |
Thần kinh giao cảm |
Gia tăng nguy cơ hạ kali huyết nếu dùng liều cao corticosteroid với liều cao của bambuterol, fenoteral, formoteral, ritodrin, salbutamol, salmeterol và terbutalin. |
Tương tác với rượu / dinh dưỡng / thảo dược:
Rượu: Tránh dùng rượu (do có thể tăng kích ứng niêm mạc dạ dày).
Thức ăn: Prednisolon ảnh hưởng đến hấp thu calci. Hạn chế dùng cafein.
Thảo dược: St John’s wort có thể làm giảm nồng độ prednisolon.Tránh tiếp xúc với vuốt mèo, echinacea (do có đặc tính kích thích miễn dịch).
TÁC DỤNG KHÔNG MONG MUỐN (ADR)
ADR thường xảy ra nhiều nhất khi dùng prenisolon liều cao và dài ngày. ADR thường gặp của corticosteroid bao gồm ứ dịch, thay đổi dung nạp glucose, tăng huyết áp, thay đổi tâm trạng và hành vi, kích thích ăn ngon và tăng cân.
Prednisolon ức chế tổng hợp prostaglandin và như vậy làm mất tác dụng của prostaglandin trên đường tiêu hóa, tức là làm mất tác dụng ức chế tiết acid dạ dày và bảo vệ niêm mạc dạ dày.
Các phản ứng tâm thần như kích thích, hưng phấn, chán nản và tâm trạng không ổn định, và ý nghĩ tự tử, các phản ứng tâm thần (bao gồm hoang tưởng, ảo giác, và tăng nặng tâm thần phân liệt), rối loạn hành vi, dễ cáu gắt, lo lắng, rối loạn giấc ngủ và rối loạn nhận thức bao gồm sự nhầm lẫn và mất trí nhớ đã được báo cáo. Các phản ứng có thể xảy ra ở cả người lớn và trẻ em. Ở người lớn, tần số ước tính là 5-6%.
QUÁ LIỀU VÀ XỬ TRÍ
Triệu chứng:
Dùng kéo dài prednisolon có thể gây ra các triệu chứng tâm thần, mặt tròn, lắng đọng mỡ bất thường, ứ dịch, ăn nhiều, tăng cân, rậm lông, trứng cá, vân da, bầm máu, tăng tiết mồ hôi, nhiễm sắc tố da, da vảy khô, tóc thưa, tăng huyết áp, nhịp tim nhanh, viêm tĩnh mạch huyết khối, giảm sức đề kháng với nhiễm trùng, cân bằng nitrogen âm tính, chậm liền vết thương và xương, đau đầu, yếu mệt, rối loạn kinh nguyệt, các triệu chứng mãn kinh nặng hơn, bệnh thần kinh, loãng xương, gãy xương, loét dạ dày – tá tràng, giảm dung nạp glucose, hạ kali huyết và suy thượng thận. Gan to và chướng bụng đã gặp ở trẻ em.
Điều trị quá liều cấp: rửa dạ dày hoặc gây nôn ngay lập tức, sau đó điều trị triệu chứng và hỗ trợ.
Điều trị quá liều mạn ở bệnh nhân mắc bệnh nặng phải tiếp tục dùng steroid, có thể giảm liều prednisolon tạm thời hoặc luân phiên ngày điều trị.
HẠN SỬ DỤNG, BẢO QUẢN, TIÊU CHUẨN ÁP DỤNG
Điều kiện bảo quản: nơi khô ráo, thoáng mát, tránh ánh sáng, nhiệt độ không quá 30 độ C.
Hạn dùng: 24 tháng kể từ ngày sản xuất.
Để xa tầm tay trẻ em.
Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng.
Nếu cần thêm thông tin xin hỏi ý kiến Bác sĩ
Thuốc này chỉ dùng theo đơn của Bác sĩ.
Công ty Cổ phần Dược VACOPHARM
59 Nguyễn Huệ, Thành phố Tân An, Tỉnh Long An
Điện thoại: (0272) 3826111 - 3829311
Địa chỉ nhà máy: Km 1954, Quốc lộ 1A, Phường Tân Khánh, Thành phố Tân An, Tỉnh Long An.
Copyright © 2021 CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC VACOPHARM
online: 85
Tháng 2813
Tổng truy cập: 659838