Vacobufen 200

Vacobufen 200

Ibuprofen 200 mg. Giảm đau từ nhẹ đến vừa bao gồm đau thấp khớp và đau cơ, đau lưng, đau thần kinh, đau nửa đầu, đau răng, đau bụng kinh, sốt và giảm các triệu chứng cảm lạnh và cúm.
  • 0
  • Liên hệ
  • 532
  • Thông tin sản phẩm
  • Bình luận

Thành phần

            Ibuprofen                       200 mg

          Tá dược v.đ                  1 viên nén bao phim

(Thành phần tá dược: Aerosil, croscarmellose natri, magnesi stearat, microcrystallin cellulose 112, copovidon, natri lauryl sulfat, hydroxypropyl methylcellulose 605, talc, titan dioxyd, polyethylen glycol 6000)

Chỉ định

Giảm đau từ nhẹ đến vừa bao gồm đau thấp khớp và đau cơ, đau lưng, đau thần kinh, đau nửa đầu, đau răng, đau bụng kinh, sốt và giảm các triệu chứng cảm lạnh và cúm.

QUY CÁCH ĐÓNG GÓI

 

Hộp 10 vỉ x 10 viên

Chai 100 viên

 

DẠNG BÀO CHẾ

 

Viên nén bao phim

 

CÁCH DÙNG, LIỀU DÙNG

 

Uống thuốc sau bữa ăn.

 

Để giảm thiểu nguy cơ xuất hiện biến cố bất lợi, Vacobufen 200 được dùng ở liều hàng ngày thấp nhất có hiệu quả trong thời gian ngắn nhất có thể.

Trẻ em từ 12 đến 18 tuổi, uống không quá 3 ngày. Đối với người lớn, nếu dùng thuốc hơn 10 ngày, hoặc nếu các triệu chứng xấu đi hoặc kéo dài, bệnh nhân nên tham khảo ý kiến ​​dược sĩ hoặc bác sĩ.

Uống 1-2 viên/lần, tối đa 3 lần/ngày.  Khoảng cách giữa các lần dùng thuốc ít nhất 4 giờ và không dùng quá 1200mg (6 viên) trong 24 giờ.

Không dùng thuốc cho trẻ em dưới 12 tuổi.

Người cao tuổi

Người cao tuổi, các tác dụng không mong muốn có nguy cơ tăng nặng hơn. Nếu cần thiết sử dụng NSAID, nên sử dụng liều thấp nhất có hiệu quả và trong thời gian ngắn nhất có thể. Bệnh nhân cần được theo dõi thường xuyên về chảy máu đường tiêu hóa trong khi điều trị với NSAID. Nếu chức năng thận hoặc gan bị suy giảm, nên điều chỉnh lại liều dùng.

Người suy thận, suy gan

Cần thận trọng ở bệnh nhân suy thận, suy gan. Liều lượng nên được điều chỉnh trên từng cá nhân, dùng liều thấp nhất có thể và cần theo dõi chức năng thận.

 

CHỐNG CHỈ ĐỊNH

 

Mẫn cảm với ibuprofen.

 

Loét dạ dày tá tràng tiến triển.

 

Quá mẫn với aspirin hay với các thuốc chống viêm không steroid khác (hen, viêm mũi, nổi mày đay sau khi dùng aspirin).

Người bệnh bị hen hay bị co thắt phế quản, rối loạn chảy máu, bệnh tim mạch, tiền sử loét dạ dày tá tràng, suy gan hoặc suy thận (lưu lượng lọc cầu thận dưới 30 ml/phút).

Người bệnh đang được điều trị bằng thuốc chống đông coumarin.

Người bệnh bị suy tim sung huyết, bị giảm khối lượng tuần hoàn do thuốc lợi niệu hoặc bị suy thận (tăng nguy cơ rối loạn chức năng thận).

Người bệnh bị bệnh tạo keo (có nguy cơ bị viêm màng não vô khuẩn; cần chú ý là tất cả các người bệnh bị viêm màng não vô khuẩn đều đã có tiền sử mắc một bệnh tự miễn).

Phụ nữ 3 tháng cuối của thai kỳ.

Trẻ em dưới 12 tuổi.

 

TƯƠNG TÁC THUỐC

 

Ibuprofen hiệp đồng tác dụng với warfarin gây chảy máu dạ dày. Phối hợp hai thuốc này làm tăng nguy cơ gây chảy máu dạ dày cao hơn khi dùng từng thuốc đơn độc.

Ibuprofen khi dùng đồng thời với aspirin làm tăng nguy cơ gây chảy máu dạ dày. Các nghiên cứu trên động vật cho thấy nồng độ ibuprofen giảm khi dùng đồng thời với aspirin, mặc dù những nghiên cứu trên người còn hạn chế và không thấy sự giảm nồng độ này. Ngoài ra, ibuprofen đối kháng tác dụng ức chế kết tập tiểu cầu không hồi phục của aspirin trên tim mạch và làm tăng nguy cơ tim mạch. Liều ibuprofen 400mg x 3 lần/ngày dùng đồng thời với liều aspirin 81mg làm ức chế tác dụng ức chế hoạt tính của enzym cyclooxygenase-1 của tiểu cầu cũng như tác dụng ức chế kết tập tiểu cầu của aspirin khi dùng aspirin kéo dài. Sử dụng aspirin trước 2 giờ khi dùng liều ibuprofen buổi sáng không tránh được xảy ra tương tác khi dùng chế độ nhiều liều ibuprofen trong ngày, mặc dù thay đổi thời gian sử dụng 2 thuốc có thể tránh được khi dùng chế độ đơn liều ibuprofen trong ngày. Cơ quan quản lý dược phẩm và thực phẩm Mỹ (FDA) khuyến cáo ở bệnh nhân sử dụng liều ibuprofen 400 mg/lần/ngày phối hợp với viên giải phóng ngay lập tức, hàm lượng thấp aspirin, nên sử dụng ibuprofen 8 giờ trước hoặc ít nhất 30 phút sau khi dùng aspirin. Do nguy cơ tăng tác dụng phụ nên khuyến cáo không nên dùng đồng thời thuốc chống viêm không steroid với aspirin.

Ibuprofen làm tăng nồng độ huyết tương của lithi lên 12-67% và giảm thải trừ lithi qua thận. Cơ chế của tương tác này chưa rõ nhưng sự ức chế tổng hợp prostaglandin có thể ảnh hưởng đến sự thải trừ lithi ở thận. Khuyến cáo không nên dùng đồng thời lithi với ibuprofen. Tuy nhiên, nếu dùng đồng thời phải theo dõi chặt chẽ các dấu hiệu ngộ độc lithi và nồng độ huyết tương của lithi phải được theo dõi khi bắt đầu sử dụng đồng thời hai thuốc và hiệu chỉnh các liều tiếp theo. Có thể phải giảm liều lithi ở một số bệnh nhân và cần hiệu chỉnh liều lithi khi ngừng dùng ibuprofen.

Có một số bằng chứng về hiệp đồng tác dụng ức chế prostaglandin khi dùng đồng thời ibuprofen với các thuốc ức chế enzym chuyển hay đối kháng thụ thể angiotensin II làm giảm hiệu quả của các nhóm thuốc này trên huyết áp. Phải theo dõi chặt chẽ huyết áp khi phối hợp thuốc chống viêm không steroid ở bệnh nhân đang dùng ức chế enzym chuyển hay chẹn thụ thể angiotensin II.

Sử dụng đồng thời corticoid và thuốc chống viêm không steroid làm tăng nguy cơ loét dạ dày.

Magnesi hydroxyd làm tăng sự hấp thu ban đầu của ibuprofen; nhưng nếu nhôm hydroxyd cùng có mặt thì lại không có tác dụng này.

Với các thuốc chống viêm không steroid khác: Tăng nguy cơ chảy máu và gây loét.

Methotrexat: Ibuprofen làm tăng độc tính của methotrexat.

Furosemid, các thiazid: Ibuprofen có thể làm giảm tác dụng bài xuất natri niệu của furosemid và các thuốc lợi tiểu.

Digoxin: Ibuprofen có thể làm tăng nồng độ digoxin huyết tương.

Ciclosporin: Tăng nguy cơ nhiễm độc thận.

Mifepriston: Không nên được sử dụng NSAID sau 8-12 ngày dùng mifepriston vì NSAID có thể làm giảm tác dụng của mifepriston.

Tacrolimus: Có thể tăng nguy cơ nhiễm độc thận khi dùng NSAID với tacrolimus.

Zidovudin: Tăng nguy cơ hình thành ban xuất huyết và tụ máu ở bệnh nhân HIV có rối loạn đông máu khi sử dụng đồng thời zidovudin và ibuprofen.

Kháng sinh quinolon: ​​Bệnh nhân dùng NSAID và quinolon có thể tăng nguy cơ co giật.

 

QUÁ LIỀU VÀ CÁCH XỬ TRÍ

 

Ở trẻ em, với liều trên 400 mg/kg có thể gây ra các triệu chứng. Ở người lớn, sự đáp ứng với thuốc thì ít có biểu hiện hơn. Thời gian bán thải trong quá liều là 1,5-3 giờ.

* Triệu chứng

Hầu hết các bệnh nhân đã uống quá liều NSAID, trên lâm sàng sẽ có biểu hiện buồn nôn, nôn, đau vùng thượng vị hoặc hiếm gặp hơn là tiêu chảy. Ù tai, nhức đầu và xuất huyết tiêu hóa. Trong trường hợp nặng hơn, độc tính trên hệ thống thần kinh trung ương, biểu hiện là chóng mặt, nhức đầu, suy hô hấp, khó thở, buồn ngủ, đôi khi kích thích và mất phương hướng hoặc hôn mê, thỉnh thoảng co giật. 

Trong ngộ độc nghiêm trọng, hạ huyết áp, tăng kali máu và nhiễm toan chuyển hóa có thể xảy ra và thời gian prothrombin có thể kéo dài, có thể là do sự can thiệp vào các yếu tố đông máu. 

Suy thận cấp và tổn thương gan có thể xảy ra. Có thể làm nặng thêm bệnh hen suyễn ở bệnh nhân hen.

* Điều trị

Điều trị triệu chứng và hỗ trợ, bao gồm duy trì đường thở và theo dõi các dấu hiệu tim cho đến khi ổn định. Uống than hoạt tính nếu bệnh nhân quá liều trong vòng 1 giờ. Nếu co giật thường xuyên hoặc kéo dài, nên tiêm tĩnh mạch bằng diazepam hoặc lorazepam. Cho thuốc giãn phế quản cho bệnh hen suyễn.

 

HẠN SỬ DỤNG, BẢO QUẢN, TIÊU CHUẨN ÁP DỤNG

 

Hạn dùng: 24 tháng kể từ ngày sản xuất.

Bảo quản: Nơi khô ráo, thoáng mát, tránh ánh sáng, nhiệt độ không quá 30 độ C.

Tiêu chuẩn chất lượng: TCCS.

Để xa tầm tay trẻ em.

Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng.

Nếu cần thêm thông tin xin hỏi ý kiến Bác sĩ.

 

Công ty Cổ phần Dược VACOPHARM

59 Nguyễn Huệ, Phường 1, Thành phố Tân An, Tỉnh Long An

Điện thoại: (0272) 3826111 - 3829311

Địa chỉ nhà máy: Km 1954, Quốc lộ 1A, Phường Tân Khánh, Thành phố Tân An, Tỉnh Long An.

Sản phẩm tương tự
Zalo