VACOFENAC 75

VACOFENAC 75

Diclofenac natri 75 mg. Viêm và các dạng thoái hóa của bệnh thấp khớp: Viêm khớp dạng thấp, viêm khớp dạng thấp tuổi thanh thiếu niên, viêm đốt sống cứng khớp, thoái hóa khớp và viêm khớp đốt sống, hội chứng đau cột sống, bệnh thấp không phải ở khớp. Đợt cấp của bệnh gút. Đau sau chấn thương, đau sau mổ, viêm và sưng, ví dụ sau nhổ răng hoặc phẫu thuật chỉnh hình. Các tình trạng đau và/hoặc viêm trong phụ khoa, ví dụ đau bụng kinh tiên phát hoặc viêm phần phụ.
  • 0
  • Liên hệ
  • 1333
  • Thông tin sản phẩm
  • Bình luận

Thành phần

Thành phần dược chất: Diclofenac natri     75 mg

Thành phần tá dược: Polyvinyl pyrrolidon K30, lactose monohydrat, tinh bột sắn, natri starch glycolat, magnesi stearat, talc, Methacrylic Acid - Methyl  Methacrylate Copolymer (1:1), hydroxypropyl methylcellulose 605, titan dioxyd, màu brilliant blue, màu erythrosin lake, polyethylen glycol 6000)

Chỉ định

Viêm và các dạng thoái hóa của bệnh thấp khớp: Viêm khớp dạng thấp, viêm khớp dạng thấp tuổi thanh thiếu niên, viêm đốt sống cứng khớp, thoái hóa khớp và viêm khớp đốt sống, hội chứng đau cột sống, bệnh thấp không phải ở khớp.

Đợt cấp của bệnh gút.

Đau sau chấn thương, đau sau mổ, viêm và sưng, ví dụ sau nhổ răng hoặc phẫu thuật chỉnh hình.

Các tình trạng đau và/hoặc viêm trong phụ khoa, ví dụ đau bụng kinh tiên phát hoặc viêm phần phụ.

QUY CÁCH ĐÓNG GÓI

 

Hộp 10 vỉ x 10 viên.

Chai 100 viên

 

DẠNG BÀO CHẾ

 

Viên nén bao phim tan trong ruột.

Viên nén tròn, bao phim tan trong ruột màu tím, hai mặt trơn, cạnh và thành viên lành lặn.

 

CÁCH DÙNG, LIỀU DÙNG

 

Uống nguyên viên thuốc, không được nhai. Cần phải tính toán liều một cách thận trọng, tùy theo nhu cầu và đáp ứng của từng cá nhân và cần phải dùng liều thấp nhất có tác dụng. Liều tối đa là 150 mg/ngày. Trong trị liệu dài ngày, kết quả phần lớn xuất hiện trong 6 tháng đầu và thường được duy trì sau đó.

Để giảm thiểu nguy cơ xuất hiện biến cố bất lợi, cần sử dụng Vacofenac 75 ở liều hàng ngày thấp nhất có hiệu quả trong thời gian ngắn nhất có thể (xem thêm phần Cảnh báo và thận trọng).

Người lớn:

Liều khởi đầu khuyến cáo hàng ngày là 100-150 mg. Trong các trường hợp nhẹ hơn cũng như trong điều trị dài ngày, liều 75-100 mg/ngày thường là đủ.

Nói chung tổng liều hàng ngày nên chia làm 2-3 lần. Để ngăn chặn cơn đau ban đêm và cứng khớp buổi sáng, có thể bổ sung điều trị các viên nén trong ngày bằng cách dùng thêm một viên đặt lúc đi ngủ (tổng liều tối đa/ngày là 150 mg).

Trong chứng đau bụng kinh tiên phát, liều hàng ngày nên được điều chỉnh theo từng bệnh nhân và thường từ 50-150 mg. Nên dùng một liều 50-100 mg lúc khỏi đầu và nếu cần, tăng lên trong liệu trình vài chu kỳ kinh nguyệt đến tối đa 200 mg/ngày. Nên bắt đầu điều trị khi có triệu chứng đầu tiên và tùy thuộc vào triệu chứng học, tiếp tục điều trị trong vài ngày.

Trẻ em dưới 18 tuổi:

Trẻ em và thiếu niên có cân nặng ít nhất là 35 kg (xem thêm mục Chống chỉ định) nên dùng - liều tối đa 2 mg/kg thể trọng/ngày chia làm 2-3 lần, tùy thuộc vào độ trầm trọng của bệnh. Để điều trị viêm khớp dạng thấp ở thiếu niên, liều hàng ngày có thể tăng lên đến tối đa là 3 mg/kg/ngày, chia làm nhiều lần.

Không được vượt quá liều tối đa/ngày là 150 mg.

Do hàm lượng cao, không khuyên dùng Vacofenac 75 cho trẻ em và thiếu niên dưới 14 tuổi.

Người cao tuổi (từ 65 tuổi trở lên):

 Mặc dù các đặc tính dược động học của thuốc không bị suy giảm đến mức có ý nghĩa lâm sàng ở người cao tuổi, các thuốc kháng viêm không steroid nên được sử dụng một cách thận trọng đặc biệt cho những bệnh nhân lớn tuổi này - là những đối tượng dễ gặp biến cố bất lợi. Đặc biệt khuyến cáo nên sử dụng liều thấp nhất có hiệu quả cho các đối tượng bệnh nhân già yếu hoặc nhẹ cân và các bệnh nhân này cần được theo dõi tình trạng xuất huyết tiêu hóa trong quá trình trị liệu kháng viêm không steroid.

Suy tim sung huyết (phân loại NYHA độ I) hoặc các yếu tố nguy cơ tim mạch quan trọng

Các bệnh nhân suy tim sung huyết (phân loại NYHA độ I) hoặc có các yếu tố nguy cơ tim mạch quan trọng chỉ nên được điều trị với diclofenac sau khi cân nhắc kỹ và chỉ ở liều < 100 mg một ngày nếu điều trị trên 4 tuần.

Người suy gan:

Vacofenac 75 bị chống chỉ định trên bệnh nhân suy gan nặng.

Không có nghiên cứu riêng biệt được tiến hành trên bệnh nhân suy giảm chức năng gan, vì vậy không đưa ra khuyến cáo điều chỉnh liều trên đối tượng bệnh nhân này. Cần thận trọng khi sử dụng Vacofenac 75 cho bệnh nhân suy giảm chức năng gan từ nhẹ đến trung bình.

Người suy thận

Vacofenac 75 bị chống chỉ định trên bệnh nhân suy thận nặng (GFR< 15 mL/phút/1,73 m2).

Không có nghiên cứu riêng biệt được tiến hành trên bệnh nhân suy giảm chức năng thận, vì vậy không đưa ra khuyến cáo điều chỉnh liều trên đối tượng bệnh nhân này. Cần thận trọng khi sử dụng Vacofenac 75 cho bệnh nhân suy giảm chức năng thận.

Khi một lần quên không dùng thuốc: Tiếp tục dùng thuốc theo chỉ định của Thầy thuốc, không dùng bù liều đã quên.

 

CHỐNG CHỈ ĐỊNH

 

Quá mẫn với diclofenac, aspirin hay thuốc chống viêm không steroid khác (hen, viêm mũi, mày đay sau khi dùng aspirin).

Đang bị loét, xuất huyết, hoặc thủng dạ dày hoặc ruột.

Phụ nữ 3 tháng cuối của thai kỳ.

Suy gan nặng.

Suy thận nặng (GFR <15 mL/phút/1,73m2).

Cũng như các thuốc kháng viêm không steroid (NSAID) khác, Vacofenac 75 chống chỉ định ở những bệnh nhân mà các cơn hen, nổi mày đay hoặc viêm mũi cấp dễ xảy ra do acid acetylsalicylic hoặc NSAID khác.

Tiền sử xuất huyết tiêu hóa hoặc thủng dạ dày liên quan đến điều trị NSAID.

Bệnh nhân suy tim sung huyết (từ độ II đến độ IV theo phân độ chức năng của suy tim theo Hội Tim New York - NYHA), bệnh tim thiếu máu cục bộ, bệnh động mạch ngoại vi, bệnh mạch máu não.

Trẻ em có cân nặng dưới 35 kg (không phù hợp với dạng bào chế của thuốc).

 

CẢNH BÁO VÀ THẬN TRỌNG KHI DÙNG THUỐC

 

Thuốc có chứa tá dược màu, có thể gây dị ứng.

Thuốc có chứa lactose. Những bệnh nhân không dung nạp được galactose, thiếu hụt enzym lactase hoặc kém hấp thu glucose-galactose thì không nên dùng thuốc này.

Tác dụng trên dạ dày-ruột

Xuất huyết, loét hoặc thủng dạ dày-ruột có thể gây tử vong đã được ghi nhận với tất cả các NSAID, bao gồm cả diclofenac, và có thể xảy ra bất kỳ lúc nào trong khi điều trị, có hoặc không có các triệu chứng cảnh báo hoặc tiền sử về các biến cố dạ dày-ruột nghiêm trọng. Nói chung những trường hợp này có hậu quả trầm trọng hơn ở người cao tuổi. Nếu xuất huyết hoặc loét dạ dày-ruột xảy ra ở những bệnh nhân đang điều trị bằng diclofenac thì phải ngừng thuốc này.

Cũng như tất cả các NSAID khác, bao gồm cả diclofenac, bắt buộc phải giám sát chặt chẽ về y khoa và cần phải thận trọng đặc biệt khi kê đơn diclofenac cho những bệnh nhân có các triệu chứng rối loạn tiêu hóa hoặc có tiền sử gợi ý về loét, chảy máu hoặc thủng dạ dày hoặc ruột. Nguy cơ về chảy máu dạ dày-ruột cao hơn khi tăng liều NSAID và ở những bệnh nhân có tiền sử loét, đặc biệt nếu đã có biến chứng xuất huyết hoặc thủng và ở người cao tuổi. Để làm giảm nguy cơ độc tính đối với dạ dày-ruột ở những bệnh nhân có tiền sử loét, đặc biệt nếu đã có biến chứng xuất huyết hoặc thủng, và ở người cao tuổi, nên điều trị khởi đầu và điều trị duy trì với liều thấp nhất có hiệu quả.

Nên xem xét điều trị kết hợp các thuốc bảo vệ (như các chất ức chế bơm proton hoặc misoprostol) đối với những bệnh nhân này, và đối với những bệnh nhân đang cần sử dụng đồng thời acid acetylsalicylic (ASA) liều thấp hoặc những thuốc khác có khả năng làm tăng nguy cơ đối với dạ dày-ruột.

Bệnh nhân có tiền sử bị độc tính trên dạ dày-ruột, đặc biệt ở người cao tuổi nên báo cáo bất kỳ triệu chứng bất thường nào về bụng (đặc biệt là chảy máu dạ dày-ruột). Nên thận trọng ở những bệnh nhân đang dùng đồng thời các thuốc có thể làm tăng nguy cơ loét hoặc chảy máu như corticosteroid dùng đường toàn thân, thuốc chống đông máu, thuốc chống tiểu cầu hoặc thuốc ức chế tái hấp thu chọn lọc serotonin.

Cần giám sát y khoa chặt chẽ và phải thận trọng ở những bệnh nhân bị viêm loét đại tràng hoặc bệnh Crohn, vì tình trạng của họ có thể nặng lên.

Nguy cơ huyết khối tim mạch

Các thuốc chống viêm không steroid (NSAIDs), không phải aspirin, dùng đường toàn thân có thể làm tăng nguy cơ xuất hiện biến cố huyết khối tim mạch, bao gồm cả nhi máu cơ tim và đột quỵ, có thể dẫn đến tử vong. Nguy cơ này có thể xuất hiện sớm trong vài tuần đầu dùng thuốc và có thể tăng lên theo thời gian dùng thuốc. Nguy cơ huyết khối tim mạch được ghi nhận chủ yếu ở liều cao.

Bác sĩ cần đánh giá định kỳ sự xuất hiện của các biến cố tim mạch, ngay cả khi bệnh nhân không có các triệu chứng tim mạch trước đó. Bệnh nhân cn được cảnh báo về các triệu chứng của biến cố tim mạch nghiêm trọng và cn thăm khám bác sĩ ngay khi xuất hiện các triệu chứng này.

Để giảm thiểu nguy cơ xuất hiện biến cố bất lợi, cn sử dụng Vacofenac 75 ở liu hàng ngày thấp nhất có hiệu quả trong thời gian ngắn nhất có thể.

Cần cân nhắc cẩn thận khi sử dụng diclofenac cho bệnh nhân có các yếu tố nguy cơ xuất hiện các biến cố tim mạch rõ rệt (như tăng huyết áp, tăng lipid huyết thanh, đái tháo đường, nghiện thuốc lá).

Các bệnh nhân suy tim sung huyết (phân loại NYHA độ I) hoặc có các yếu tố nguy cơ tim mạch quan trọng (như tăng huyết áp, tăng lipid máu, đái tháo đường, hút thuốc) chỉ nên được điều trị với diclofenac sau khi cân nhắc kỹ và chỉ ở liều < 100 mg/ngày nếu điều trị liên tục trên 4 tuần.

Nên định kỳ đánh giá lại việc giảm triệu chứng của bệnh nhân và sự đáp ứng với điều trị.

Tác dụng trên huyết học

Khi điều trị kéo dài với diclofenac, cũng như các thuốc NSAID khác, cần theo dõi số lượng huyết cầu.

Cũng như các thuốc NSAID khác, diclofenac có thể ức chế tạm thời sự ngưng tập tiểu cầu. Bệnh nhân bị khiếm khuyết về sự cầm máu cần được theo dõi cẩn thận.

Tác dụng trên hô hấp (hen có từ trước)

Ở các bệnh nhân bị hen, viêm mũi dị ứng theo mùa, sưng niêm mạc mũi (như polyp mũi), bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính hoặc nhiễm khuẩn mạn tính đường hô hấp (đặc biệt nếu có liên quan đến các triệu chứng như viêm mũi dị ứng) thì các phản ứng với thuốc NSAID như các cơn hen kịch phát (được gọi là không dung nạp với các thuốc giảm đau/hen do thuốc giảm đau), phù Quinck hoặc mày đay, thường gặp nhiều hơn ở các bệnh nhân khác. Do đó, cần đặc biệt thận trọng với các bệnh nhân như vậy (chuẩn bị sẵn sàng phương tiện cấp cứu). Cũng phải chú ý đặc biệt đối với những bệnh nhân đã từng bị dị ứng với các chất khác, như phản ứng với da, ngứa hoặc mày đay.

Tác dụng trên hệ gan mật

Yêu cầu giám sát y tế chặt chẽ khi kê đơn diclofenac cho bệnh nhân suy giảm chức năng gan vì tình trạng của họ có thể nặng thêm.

Cũng như với các NSAID khác, bao gồm diclofenac, trị số của một hay nhiều men gan có thể tăng. Trong quá trình điều trị kéo dài với diclofenac, theo dõi thường xuyên chức năng gan được chỉ định như một biện pháp phòng ngừa. Nếu xét nghiệm chức năng gan bất thường kéo dài hoặc tồi tệ hơn, nếu có dấu hiệu lâm sàng hoặc triệu chứng liên quan đến bệnh gan phát triển hoặc nếu các biểu hiện khác xuất hiện (như tăng bạch cầu eosin, phát ban) nên ngưng sử dụng diclofenac. Viêm gan có thể xảy ra khi sử dụng diclofenac mà không có triệu chứng báo trước.

Thận trọng khi sử dụng diclofenac cho những bệnh nhân rối loạn chuyển hóa porphyrin gan vì có thể gây ra cơn porphyrin cấp.

Phản ứng ở da

Các phản ứng da nghiêm trọng, một số trường hợp bị tử vong, bao gồm viêm da tróc vảy, hội chứng Stevens-Johnson và hoại tử biểu bì nhiễm độc đã được ghi nhận trong những trường hợp rất hiếm liên quan với việc dùng NSAID, kể cả diclofenac. Bệnh nhân có nguy cơ cao nhất về các phản ứng này, khởi phát phản ứng xảy ra trong đa số trường hợp trong vòng tháng đầu điều trị. Phải ngừng diclofenac khi có biểu hiện đầu tiên về phát ban da, tổn thương niêm mạc hoặc bất kỳ dấu hiệu quá mẫn nào khác.

Cũng như các NSAID khác, các phản ứng dị ứng kể cả phản ứng phản vệ/phản ứng kiểu phản vệ cũng có thể xảy ra trong những trường hợp hiếm gặp với diclofenac mà không có tiếp xúc trước đó với thuốc.

Tác dụng trên thận

Điều trị bằng NSAID kể cả diclofenac thường gây giữ dịch và phù, nên cần đặc biệt chú ý khi dùng cho bệnh nhân bị tổn thương chức năng tim hoặc thận, có tiền sử bị tăng huyết áp, người cao tuổi, bệnh nhân được điều trị đồng thời với thuốc lợi niệu hoặc các thuốc ảnh hưởng đến chức năng thận, và những bệnh nhân mất dịch ngoài tế bào do bất cứ nguyên nhân nào, ví dụ trước hoặc sau những phẫu thuật lớn. Theo dõi chức năng thận là biện pháp phòng ngừa sớm khi dùng diclofenac trong những trường hợp như vậy. Ngừng điều trị thường phục hồi lại được trạng thái trước điều trị.

Bệnh nhân cao tuổi

Cần phải thận trọng đối với người cao tuổi dựa vào tình trạng y khoa cơ bản của bệnh nhân, đặc biệt ở những bệnh nhân già yếu hoặc những người nhẹ cân.

Tương tác với NSAID

Nên tránh dùng đồng thời diclofenac với các NSAID dùng đường toàn thân bao gồm cả các chất ức chế cyclooxygenase-2 chọn lọc để tránh các phản ứng bất lợi thêm.

Che lấp dấu hiệu nhiễm khuẩn

Cũng như các NSAID khác, diclofenac có thể che lấp các dấu hiệu và triệu chứng nhiễm khuẩn do các đặc tính dược lực học của nó.

Khả năng sinh sản

Việc sử dụng diclofenac có thể làm giảm khả năng sinh sản ở phụ nữ và không khuyên dùng ở phụ nữ đang cố gắng có thai. Ở phụ nữ gặp khó khăn để thụ thai hoặc những người đang được kiểm tra vô sinh, nên xem xét ngừng dùng diclofenac.

 

TƯƠNG KỴ, TƯƠNG TÁC THUỐC

 

Aspirin: Khi dùng với aspirin, liên kết với protein của thuốc bị giảm. Cũng như các NSAID khác, thường không khuyến cáo dùng đồng thời diclofenac và aspirin vì khả năng tăng tác dụng không mong muốn.

Methotrexat: Diclofenac làm tăng độc tính của methotrexat do ức chế cạnh tranh với methotrexat.

Cyclosporin: Làm tăng độc tính trên thận của cyclosporin, có thể ảnh hưởng đến tuyến tiền liệt, thận và tăng độc tính của một số loại thuốc, cần thường xuyên theo dõi chức năng thận của người bệnh.

Thuốc ức chế men chuyển: Các NSAID có thể làm giảm tác dụng hạ huyết áp của thuốc ức chế men chuyển. Nên thận trọng ở những bệnh nhân đang dùng đồng thời NSAID và thuốc ức chế men chuyển.

Furosemid: Diclofenac có thể làm giảm tác dụng lợi tiểu của furosemid và thiazid ở một số bệnh nhân do ức chế tổng hợp prostaglandin ở thận. Trong điều trị đồng thời với NSAID, bệnh nhân nên được theo dõi chặt chẽ để tìm các dấu hiệu của suy thận, cũng như để đảm bảo hiệu quả của thuốc lợi tiểu.

Lithi: NSAID làm tăng nồng độ lithi trong huyết tương và giảm thanh thải lithi ở thận. Nồng độ lithi tối thiểu trung bình tăng 15% và độ thanh thải ở thận giảm khoảng 20%. Việc này là do NSAID ức chế tổng hợp prostaglandin ở thận. Vì vậy, khi sử dụng đồng thời, bệnh nhân nên được theo dõi cẩn thận để biết các dấu hiệu ngộ độc lithi.

Warfarin: Tăng nguy cơ gây chảy máu đường tiêu hóa.

Chất ức chế hoặc cảm ứng CYP2C9: Diclofenac được chuyển hóa bởi enzym cytochrom P450, chủ yếu là CYP2C9. Sử dụng đồng thời diclofenac với các chất ức chế CYP2C9 (như voriconazol) và các chất cảm ứng CYP2C9 (như rifampin) có thể làm tăng nồng độ đỉnh và độc tính của diclofenac, làm giảm hiệu quả của diclofenac. Khi dùng đồng thời diclofenac với chất ức chế hoặc cảm ứng CYP2C9, có thể điều chỉnh liều dùng cho phù hợp.

Tương kỵ,

Do không có các nghiên cứu về tính tương kỵ của thuốc, không trộn lẫn thuốc này với các thuốc khác.

 

TÁC DỤNG KHÔNG MONG MUỐN CỦA THUỐC (ADR)

 

Ở những bệnh nhân đang dùng diclofenac hoặc NSAID khác, các tác dụng không mong muốn được báo cáo thường gặp ở khoảng 1% -10% bệnh nhân là:

Về đường tiêu hóa: Đau bụng, táo bón, tiêu chảy, khó tiêu, đầy hơi, xuất huyết, ợ chua, buồn nôn, loét đường tiêu hóa (dạ dày/tá tràng) và nôn.

Chức năng thận bất thường, thiếu máu, chóng mặt, phù nề, men gan cao, nhức đầu, tăng thời gian chảy máu, ngứa, phát ban và ù tai.

Các tác dụng không mong muốn được báo cáo ít gặp hơn bao gồm:

Toàn thân: Sốt, nhiễm khuẩn, nhiễm trùng vết thương.

Hệ tim mạch: Suy tim sung huyết, tăng huyết áp, nhịp tim nhanh, ngất.

Hệ tiêu hóa: Khô miệng, viêm thực quản, loét dạ dày/tá tràng, viêm dạ dày, xuất huyết tiêu hóa, viêm lưỡi, nôn trớ, viêm gan, vàng da.

Hệ máu và bạch huyết: Bầm máu, tăng bạch cầu ái toan, giảm bạch cầu, phân đen, ban xuất huyết, xuất huyết trực tràng, viêm niêm mạc miệng, giảm tiểu cầu.

Chuyển hóa và dinh dưỡng: Thay đổi cân nặng.

Hệ thần kinh: Lo lắng, suy nhược, lú lẫn, trầm cảm, mộng du, buồn ngủ, mất ngủ, bần thần, lo lắng, dị cảm, run, chóng mặt.

Hệ hô hấp: Hen suyễn, khó thở.

Da và mô dưới da: Rụng tóc, nhạy cảm với ánh sáng, tăng tiết mồ hôi.

Các cơ quan khác: Nhìn mờ.

Hệ tiết niệu: Viêm bàng quang, đái buốt, đái ra máu, viêm thận kẽ, thiểu niệu / đa niệu, protein niệu, suy thận.

Các tác dụng không mong muốn khác, hiếm khi xảy ra là:

Toàn thân: Phản ứng phản vệ, thèm ăn, tử vong.

Hệ tim mạch: Loạn nhịp tim, hạ huyết áp, nhồi máu cơ tim, đánh trống ngực, viêm mạch máu.

Hệ tiêu hóa: Viêm đại tràng, đại tràng, viêm gan tối cấp có và không có vàng da, suy gan, hoại tử gan, viêm tụy.

Hệ máu và bạch huyết: Mất bạch cầu hạt, thiếu máu tán huyết, thiếu máu bất sản, nổi hạch, giảm bạch cầu.

Chuyển hóa và dinh dưỡng: Tăng đường huyết.

Hệ thần kinh: Co giật, hôn mê, ảo giác, viêm màng não.

Hệ hô hấp: Suy hô hấp, viêm phổi.

Da và mô dưới da: Phù mạch, hoại tử biểu bì nhiễm độc, hồng ban đa dạng, viêm da tróc vảy, hội chứng Stevens-Johnson, mày đay.

Các cơ quan khác: Viêm kết mạc, giảm thính giác.

Nguy cơ huyết khối tim mạch: Các thử nghiệm lâm sàng và dịch tễ dược học cho thấy việc sử dụng diclofenac có liên quan đến tăng nguy cơ xuất hiện biến cố huyết khối tim mạch (như nhồi máu cơ tim hoặc đột quỵ), đặc biệt khi sử dụng diclofenac ở liều cao (150 mg/ngày) và kéo dài (xem thêm phần Cảnh báo và thận trọng).

Thông báo cho Bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.

 

QUÁ LIỀU VÀ CÁCH XỬ TRÍ

 

Liều gây chết ở người chưa biết, có người đã dùng tới 4 g.

Không có bệnh cảnh lâm sàng đặc hiệu do quá liều diclofenac. Quá liều có thể gây ra các triệu chứng như nôn, xuất huyết tiêu hóa, tiêu chảy, chóng mặt, ù tai hoặc co giật. Trong trường hợp ngộ độc đáng kể, có thể bị suy thận cấp và tổn thương gan.

Xử trí: Biện pháp chung là phải gây nôn ngay tức khắc hoặc rửa dạ dày, tiếp theo là điều trị triệu chứng và hỗ trợ. Sau khi đã gây nôn và rửa dạ dày, có thể dùng than hoạt để giảm hấp thu thuốc ở ống tiêu hóa và ở chu kỳ gan ruột. Thúc đẩy lợi tiểu, kiềm hóa nước tiểu, thẩm phân máu có thể không giúp ích để tăng đào thải diclofenac, vì thuốc gắn mạnh vào protein huyết tương. Nếu gây lợi tiểu thì phải theo dõi chặt chẽ cân bằng nước - điện giải vì có thể xảy ra rối loạn nặng về điện giải và ứ nước.

 

HẠN SỬ DỤNG, BẢO QUẢN, TIÊU CHUẨN ÁP DỤNG

Hạn dùng: 36 tháng kể từ ngày sản xuất.

Bảo quản: nơi khô ráo, thoáng mát, tránh ánh sáng, nhiệt độ không quá 30 độ C.

Tiêu chuẩn chất lượng: NSX

Để xa tầm tay trẻ em.

Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng.

Nếu cần thêm thông tin xin hỏi ý kiến Bác sĩ

Thuốc này chỉ dùng theo đơn của Bác sĩ.

 

Công ty Cổ phần Dược VACOPHARM

59 Nguyễn Huệ, Thành phố Tân An, Tỉnh Long An

Điện thoại: (0272) 3826111 - 3829311

Địa chỉ nhà máy: km 1954, Quốc lộ 1A, Phường Tân Khánh, Thành phố Tân An, Tỉnh Long An.

Sản phẩm tương tự
Zalo