PARACETAMOL-TRAMADOL
Paracetamol 325 mg
Tramadol hydroclorid 37,5 mg
Tá dược v.đ 1 viên nén bao phim
(Thành phần tá dược: Polyvinyl pyrrolidon K30, tinh bột sắn, lactose monohydrat, natri lauryl sulfat, aerosil, croscarmellose natri, magnesi stearat, talc, natri starch glycolat, hydroxypropyl methylcellulose 605, titan dioxyd, polyethylen glycol 6000, acesulfam kali)
Điều trị triệu chứng các cơn đau từ trung bình đến nặng.
Nên hạn chế sử dụng PARACETAMOL-TRAMADOL cho những bệnh nhân có cơn đau từ trung bình đến nặng được cho là cần phối hợp paracetamol và tramadol.
QUY CÁCH ĐÓNG GÓI
Chai 100 viên
DẠNG BÀO CHẾ
Viên nén tròn, bao phim màu trắng, một mặt trơn, một mặt có vạch, cạnh và thành viên lành lặn (kí hiệu trên mặt viên được khắc trên chày, không sử dụng mực in).
CÁCH DÙNG, LIỀU DÙNG
Nên hạn chế sử dụng PARACETAMOL-TRAMADOL cho những bệnh nhân có cơn đau từ trung bình đến nặng được cho là cần phối hợp paracetamol và tramadol.
Nên điều chỉnh liều dùng theo mức độ đau và độ nhạy cảm của từng bệnh nhân. Nên chọn liều thấp nhất có hiệu quả để giảm đau. Tổng liều 8 viên (tương đương 300 mg tramadol hydroclorid và 2600 mg paracetamol) mỗi ngày, không được vượt quá. Khoảng cách giữa các lần dùng thuốc không được ít hơn 6 giờ.
Người lớn và trẻ em trên 12 tuổi
Liều khởi đầu: Uống 2 viên/lần, có thể dùng liều bổ sung khi cần thiết, nhưng không vượt quá 8 viên/ngày.
Không được dùng quá mức cần thiết. Nếu cần phải sử dụng lặp lại hoặc điều trị kéo dài do tình trạng nghiêm trọng của bệnh, nên theo dõi cẩn thận, thường xuyên để đánh giá xem việc điều trị có nên tiếp tục hay không.
Trẻ em dưới 12 tuổi
Hiệu quả và an toàn chưa được thiết lập, không khuyến khích dùng cho lứa tuổi này.
Người cao tuổi
Thường là không cần điều chỉnh liều ở bệnh nhân cao tuổi dưới 75 tuổi mà không có biểu hiện lâm sàng suy gan hoặc suy thận. Ở những bệnh nhân cao tuổi trên 75 tuổi, thời gian bán thải có thể kéo dài. Do đó, nếu cần thiết, khoảng cách tối thiểu giữa các liều không được ít hơn 6 giờ.
Người suy thận
Do sự hiện diện của tramadol, không khuyến cáo sử dụng ở bệnh nhân suy thận nặng (độ thanh thải creatinin < 10 ml/phút). Trong trường hợp suy thận trung bình (độ thanh thải creatinin từ 10 - 30 ml/phút), khoảng cách giữa các liều là 12 giờ. Vì tramadol được loại bỏ rất chậm bằng thẩm tách máu hoặc lọc máu, nên không cần sử dụng thuốc để duy trì giảm đau sau lọc máu.
Người suy gan
Bệnh nhân suy gan, việc thải trừ tramadol bị kéo dài. Những bệnh nhân suy gan trung bình, việc kéo dài khoảng giữa các lần dùng thuốc nên được xem xét cẩn thận. Những bệnh nhân bị suy gan nặng, không được sử dụng thuốc này.
CHỐNG CHỈ ĐỊNH
Mẫn cảm paracetamol, tramadol hoặc các thành phần của thuốc.
Ngộ độc cấp tính với rượu, thuốc an thần, thuốc giảm đau trung ương, opioid hoặc thuốc hướng thần.
Đang điều trị hoặc sau khi ngừng điều trị với thuốc ức chế monoamin oxydase trong vòng 2 tuần.
Suy gan nặng.
Bệnh động kinh không được điều trị kiểm soát.
Trẻ em dưới 12 tuổi.
Trẻ em dưới 18 tuổi vừa thực hiện thủ thuật cắt amiđan và/hoặc nạo V.A.
CẢNH BÁO VÀ THẬN TRỌNG KHI DÙNG THUỐC
Cảnh báo tá dược
Những bệnh nhân không dung nạp được galactose, thiếu hụt enzym lactase hoặc kém hấp thu glucose-galactose thì không nên dùng thuốc này.
Thuốc này có chứa dưới 1 mmol (23 mg) natri, 1 mmol (39 mg) kali trong mỗi viên, về cơ bản được xem như không chứa natri, kali.
Cảnh báo
Ở người lớn và trẻ em trên 12 tuổi: Không được vượt quá liều 8 viên/ngày. Để tránh dùng quá liều, khuyến cáo không sử dụng đồng thời các thuốc chứa paracetamol hoặc tramadol hydroclorid khác (kể cả thuốc không kê đơn) mà không có chỉ định của bác sĩ.
Bệnh nhân suy thận nặng (độ thanh thải creatinin < 10 ml/phút), không khuyến cáo dùng thuốc.
Bệnh nhân suy gan nặng không nên dùng thuốc. Các nguy cơ của quá liều paracetamol lớn hơn ở những bệnh nhân bị bệnh gan do rượu không phải xơ gan. Ở những bệnh nhân suy gan trung bình, việc kéo dài khoảng giữa các lần dùng thuốc nên được xem xét cẩn thận.
Trong trường hợp suy hô hấp nặng không nên dùng thuốc.
Tramadol không thích hợp để thay thế ở bệnh nhân lệ thuộc opioid. Mặc dù nó là một chất chủ vận opioid, tramadol không thể ngăn chặn các triệu chứng nghiện morphin.
Co giật đã được báo cáo ở những bệnh nhân được điều trị bằng tramadol dễ bị co giật hoặc đang dùng các thuốc khác làm giảm co giật, đặc biệt là thuốc ức chế tái hấp thu chọn lọc serotonin, thuốc chống trầm cảm ba vòng, thuốc chống loạn thần, thuốc giảm đau tác dụng trung ương hoặc gây tê cục bộ. Những bệnh nhân bị động kinh đang được điều trị hoặc những bệnh nhân dễ bị co giật chỉ nên dùng thuốc nếu bắt buộc. Co giật đã được báo cáo ở những bệnh nhân dùng tramadol ở mức liều khuyến cáo. Nguy cơ có thể tăng lên khi liều tramadol vượt quá liều được khuyến cáo.
Không sử dụng đồng thời thuốc chủ vận opioid (nalbuphin, buprenorphin, pentazocin).
Rối loạn hô hấp liên quan đến giấc ngủ
Opioid có thể gây rối loạn hô hấp liên quan đến giấc ngủ bao gồm ngưng thở trung ương khi ngủ (CSA) và giảm oxy máu liên quan đến giấc ngủ. Opioid làm tăng nguy cơ CSA phụ thuộc vào liều dùng. Ở những bệnh nhân có CSA, xem xét giảm tổng liều opioid sử dụng.
Chuyển hóa qua CYP2D6
Tramadol được chuyển hóa bởi enzym gan CYP2D6. Nếu thiếu hụt một phần hoặc không có enzym này, bệnh nhân sẽ không đạt được hiệu quả điều trị phù hợp. Ước tính có đến 7% dân số da trắng có thể bị thiếu hụt enzym này. Tuy nhiên, nếu bệnh nhân có khả năng chuyển hóa rất nhanh, sẽ tăng nguy cơ xảy ra các phản ứng có hại, ngay cả ở liều điều trị thông thường.
Các triệu chứng chung của ngộ độc opioid bao gồm lú lẫn, buồn ngủ, thở nông, co đồng tử, buồn nôn, nôn, táo bón và chán ăn. Trong các trường hợp nghiêm trọng, có thể xuất hiện các triệu chứng của suy giảm tuần hoàn và hô hấp, có thể đe dọa tính mạng và rất hiếm khi gây tử vong. Tỷ lệ ước tính người mang gen chuyển hóa thuốc qua CYP2D6 siêu nhanh trong các chủng tộc khác nhau được tóm tắt trong bảng dưới đây:
Chủng tộc |
Tỷ lệ |
Người Châu Phi/Ethiopia |
29% |
Người Mỹ gốc Phi |
3,4% đến 6,5% |
Người Châu Á |
1,2% đến 2,0% |
Người da trắng |
3,6% đến 6,5% |
Người Hy Lạp |
6,0% |
Người Hungary |
1,9% |
Người Bắc Âu |
1,0% đến 2,0% |
Sử dụng sau phẫu thuật ở trẻ em
Đã có báo cáo trong các y văn được công bố rằng việc sử dụng tramadol được dùng sau phẫu thuật cho trẻ em vừa thực hiện thủ thuật cắt amidan và/hoặc nạo V.A để điều trị hội chứng ngưng thở khi ngủ liên quan đến tắc nghẽn đường thở có thể gây ra các phản ứng có hại hiếm gặp nhưng đe dọa tính mạng, thậm chí tử vong. Cần hết sức thận trọng khi dùng tramadol cho trẻ em để giảm đau sau phẫu thuật và phải kèm theo theo dõi chặt chẽ các triệu chứng ngộ độc opioid bao gồm cả ức chế hô hấp.
Trẻ em bị suy giảm chức năng hô hấp
Tramadol không được khuyến cáo sử dụng cho trẻ em có suy giảm chức năng hô hấp, bao gồm rối loạn thần kinh cơ, bệnh lý nặng về tim hoặc hô hấp, nhiễm trùng đường hô hấp trên hoặc phổi, đa chấn thương hay vừa trải qua phẫu thuật lớn. Các yếu tố này có thể làm trầm trọng hơn các triệu chứng ngộ độc opioid.
Thận trọng khi sử dụng
Rủi ro khi sử dụng đồng thời các loại thuốc an thần như benzodiazepin hoặc các loại thuốc liên quan
Sử dụng đồng thời với các loại thuốc an thần như benzodiazepin hoặc các thuốc liên quan có thể dẫn đến an thần, ức chế hô hấp, hôn mê và tử vong. Do những nguy cơ này, chỉ sử dụng đồng thời nếu không có lựa chọn điều trị thay thế và dùng liều thấp nhất có hiệu quả và thời gian điều trị ngắn nhất.
Bệnh nhân cần được theo dõi chặt chẽ các dấu hiệu và triệu chứng của suy hô hấp và dùng thuốc an thần. Nên thông báo cho bệnh nhân và người thân biết về các triệu chứng này.
Sự dung nạp và sự lệ thuộc thuốc về thể chất/tinh thần có thể phát triển, ngay cả ở liều điều trị. Nhu cầu điều trị giảm đau trên lâm sàng nên được xem xét thường xuyên. Ở những bệnh nhân phụ thuộc vào opioid và những bệnh nhân có tiền sử lạm dụng, chỉ điều trị trong thời gian ngắn và có giám sát y tế. Thuốc nên được sử dụng thận trọng ở bệnh nhân chấn thương sọ não, bệnh nhân dễ bị cơn động kinh, rối loạn đường mật, có sốc, thay đổi ý thức không nguyên nhân, có các vấn đề về hô hấp hoặc tăng áp lực nội sọ.
Dùng quá liều paracetamol có thể gây nhiễm độc gan ở một số bệnh nhân.
Các triệu chứng của lệ thuộc thuốc tương tự như những triệu chứng xảy ra khi cai thuốc, có thể xảy ra ở liều điều trị và thời gian điều trị ngắn. Khi bệnh nhân không còn cần điều trị với tramadol, nên giảm liều dần dần để ngăn ngừa các triệu chứng lệ thuộc thuốc, đặc biệt sau thời gian điều trị kéo dài. Hiếm gặp các trường hợp lệ thuộc và lạm dụng đã được báo cáo.
Trong một nghiên cứu, sử dụng tramadol trong khi gây mê toàn thân với enfluran và nitơ oxid đã được báo cáo để tăng cường khả năng hồi phục trong phẫu thuật. Cho đến khi có thêm thông tin, nên tránh sử dụng tramadol trong thời gian gây mê nhẹ.
Không khuyến cáo sử dụng tramadol cho thanh thiếu niên từ 12-18 tuổi béo phì hoặc có các tình trạng bệnh như ngưng thở khi ngủ do tắc nghẽn hoặc bệnh phổi nghiêm trọng, đây là những yếu tố làm tăng nguy cơ của những vấn đề hô hấp nghiêm trọng.
Bác sĩ cần cảnh báo bệnh nhân về các dấu hiệu của phản ứng phụ nghiêm trọng trên da mặc dù tỉ lệ mắc phải là không cao nhưng nghiêm trọng, thậm chí đe dọa tính mạng bao gồm hội chứng Stevens-Johnson (SJS), hội chứng hoại tử da nhiễm độc: Toxic epidermal necrolysis (TEN) hay hội chứng Lyell, hội chứng ngoại ban mụn mủ toàn thân cấp tính: Acute generalized exanthematous pustulosis (AGEP).
Triệu chứng của các hội chứng nêu trên được mô tả như sau:
- Hội chứng Stevens-Johnson (SJS): Là dị ứng thuốc thể bọng nước, bọng nước khu trú ở quanh các hốc tự nhiên: mắt, mũi, miệng, tai, bộ phận sinh dục và hậu môn. Ngoài ra có thể kèm sốt cao, viêm phổi, rối loạn chức năng gan thận. Chẩn đoán hội chứng Stevens-Johnson (SJS) khi có ít nhất 2 hốc tự nhiên bị tổn thương.
- Hội chứng hoại tử da nhiễm độc (TEN): Là thể dị ứng thuốc nặng nhất, gồm:
+ Các tổn thương đa dạng ở da: Ban dạng sởi, ban dạng tinh hồng nhiệt, hồng ban hoặc các bọng nước bùng nhùng, các tổn thương nhanh chóng lan tỏa khắp người;
+ Tổn thương niêm mạc mắt: Viêm giác mạc, viêm kết mạc mủ, loét giác mạc.
+ Tổn thương niêm mạc đường tiêu hóa: Viêm miệng, trợt niêm mạc miệng, loét hầu, họng thực quản, dạ dày, ruột;
+ Tổn thương niêm mạc đường sinh dục, tiết niệu.
+ Ngoài ra còn có các triệu chứng toàn thân trầm trọng như sốt, xuất huyết đường tiêu hóa, viêm phổi, viêm cầu thận, viêm gan... tỷ lệ tử vong cao 15-30%.
- Hội chứng ngoại ban mụn mủ toàn thân cấp tính (AGEP): Mụn mủ vô trùng nhỏ phát sinh trên nền hồng ban lan rộng. Tổn thương thường xuất hiện ở các nếp gấp như nách, bẹn và mặt, sau đó có thể lan rộng toàn thân. Triệu chứng toàn thân thường có là sốt, xét nghiệm máu bạch cầu múi trung tính tăng cao.
Khi phát hiện những dấu hiệu phát ban trên da đầu tiên hoặc bất kỳ dấu hiệu phản ứng quá mẫn nào khác, bệnh nhân cần phải ngừng sử dụng thuốc. Người đã từng bị các phản ứng trên da nghiêm trọng do paracetamol gây ra thì không được dùng thuốc trở lại và khi đến khám chữa bệnh cần phải thông báo cho nhân viên y tế biết về vấn đề này.
Suy tuyến thượng thận
Thuốc giảm đau opioid đôi khi có thể gây suy tuyến thượng thận có hồi phục, cần theo dõi và điều trị thay thế glucocorticoid. Các triệu chứng của suy tuyến thượng thận cấp tính hoặc mạn tính có thể bao gồm đau bụng dữ dội, buồn nôn và nôn, huyết áp thấp, mệt mỏi, biếng ăn và sụt cân.
Hội chứng serotonin
Hội chứng serotonin, tình trạng nguy hiểm đến tính mạng, đã được báo cáo ở những bệnh nhân dùng tramadol kết hợp với thuốc serotonergic khác hoặc chỉ dùng tramadol.
Nếu cần thiết dùng đồng thời với các thuốc serotonergic khác, nên theo dõi cẩn thận bệnh nhân, đặc biệt trong thời gian bắt đầu điều trị và khi tăng liều.
Các triệu chứng của hội chứng serotonin có thể bao gồm thay đổi trạng thái tâm thần, tăng hoạt động hệ thần kinh tự chủ, rối loạn thần kinh cơ và/hoặc các triệu chứng tiêu hóa.
Nếu nghi ngờ có hội chứng serotonin, nên xem xét giảm liều hoặc ngừng điều trị tùy theo mức độ nghiêm trọng của các triệu chứng. Việc ngừng sử dụng thuốc serotonergic thường mang lại sự cải thiện nhanh chóng.
SỬ DỤNG THUỐC CHO PHỤ NỮ CÓ THAI VÀ CHO CON BÚ
Phụ nữ có thai: Không được dùng.
* Liên quan đến paracetamol
Các dữ liệu cho thấy không có dị tật, cũng không có độc tính đối với thai nhi/trẻ sơ sinh. Các nghiên cứu dịch tễ học về sự phát triển thần kinh ở trẻ em cho thấy kết quả không thuyết phục. Nếu cần thiết, paracetamol có thể được sử dụng trong thời kỳ mang thai tuy nhiên nên dùng ở liều thấp nhất có hiệu quả trong thời gian ngắn nhất có thể và với tần suất thấp nhất có thể.
* Liên quan đến tramadol hydroclorid
Tramadol không được dùng trong thời kỳ mang thai vì chưa có đủ bằng chứng để đánh giá độ an toàn trên phụ nữ mang thai. Tramadol dùng trước hoặc trong khi sinh không ảnh hưởng đến sự co bóp của tử cung. Ở trẻ sơ sinh, có thể gây ra những thay đổi trong nhịp hô hấp. Điều trị kéo dài trong thời kỳ mang thai có thể dẫn đến các triệu chứng cai nghiện ở trẻ sơ sinh sau khi sinh.
Phụ nữ cho con bú
Không được dùng do nguy cơ các phản ứng bất lợi nghiêm trọng có thể gặp phải ở trẻ bú mẹ. Những phản ứng bất lợi này bao gồm: Uể oải, ngủ nhiều, khó cho ăn hoặc các vấn đề nghiêm trọng về hô hấp, thậm chí là tử vong.
* Liên quan đến paracetamol
Paracetamol được bài tiết qua sữa mẹ nhưng với một lượng không đáng kể về mặt lâm sàng. Dữ liệu hiện có không chống chỉ định ở phụ nữ đang cho con bú sử dụng thuốc chứa paracetamol đơn.
* Liên quan đến tramadol hydroclorid
Khoảng 0,1% liều tramadol ở người mẹ được bài tiết qua sữa. Không nên sử dụng tramadol trong thời kỳ cho con bú hoặc ngừng cho con bú trong thời gian điều trị với tramadol.
ẢNH HƯỞNG CỦA THUỐC LÊN KHẢ NĂNG LÁI XE, VẬN HÀNH MÁY MÓC
Thuốc có thể gây chóng mặt nên thận trọng sử dụng cho người lái xe và vận hành máy móc.
TƯƠNG KỴ, TƯƠNG TÁC THUỐC
Chống chỉ định sử dụng đồng thời với:
• Các thuốc ức chế MAO không chọn lọc
Nguy cơ mắc hội chứng serotonin: Tiêu chảy, nhịp tim nhanh, đổ mồ hôi, run rẩy, lú lẫn, thậm chí hôn mê.
• Các thuốc ức chế chọn lọc MAO-A
Ngoại suy từ các thuốc ức chế MAO không chọn lọc.
Nguy cơ mắc hội chứng serotonin: Tiêu chảy, nhịp tim nhanh, đổ mồ hôi, run rẩy, lú lẫn, thậm chí hôn mê.
• Các thuốc ức chế chọn lọc MAO-B
Các triệu chứng kích thích trung ương gợi ý hội chứng serotonin: Tiêu chảy, nhịp tim nhanh, đổ mồ hôi, run rẩy, lú lẫn, thậm chí hôn mê.
Trong trường hợp mới điều trị bằng thuốc ức chế MAO, nên hoãn hai tuần trước khi điều trị bằng tramadol.
Không nên sử dụng đồng thời với:
• Rượu
Rượu làm tăng tác dụng an thần của thuốc giảm đau opioid.
Ảnh hưởng đến sự tỉnh táo có thể làm cho việc điều khiển xe và sử dụng máy móc trở nên nguy hiểm. Tránh uống đồ uống có cồn và các thuốc có chứa cồn.
• Carbamazepin và các chất cảm ứng enzym khác
Nguy cơ giảm hiệu quả do giảm nồng độ tramadol trong huyết tương.
• Thuốc chủ vận/thuốc đối kháng opioid (buprenorphin, nalbuphin, pentazocin)
Làm giảm tác dụng giảm đau của tramadol do phong bế cạnh tranh các thụ thể, với nguy cơ xảy ra hội chứng cai thuốc.
Sử dụng đồng thời cần được xem xét:
• Tramadol có thể gây co giật và làm tăng khả năng của các chất ức chế tái hấp thu serotonin có chọn lọc (SSRI), chất ức chế tái hấp thu serotonin-norepinephrine (SNRI), thuốc chống trầm cảm ba vòng, thuốc chống loạn thần và các thuốc làm giảm ngưỡng co giật (như bupropion, mirtazapin, tetrahydrocannabinol) để gây co giật.
• Sử dụng điều trị đồng thời tramadol và thuốc serotonergic, như thuốc ức chế tái hấp thu chọn lọc serotonin (SSRI), thuốc ức chế tái hấp thu serotonin-norepinephrine (SNRI), thuốc ức chế MAO, thuốc chống trầm cảm ba vòng và mirtazapin có thể gây ra hội chứng serotonin.
• Hội chứng serotonin có khả năng xảy ra khi thấy một trong những triệu chứng sau:
+ Giật rung tự phát
+ Mờ mắt hoặc giật rung mắt với sự kích động hoặc đổ mồ hôi
+ Run và tăng phản xạ
+ Tăng trương lực cơ, nhiệt độ cơ thể > 38°C và mắt mờ hoặc giật rung mắt.
Việc ngừng sử dụng thuốc serotonergic thường mang lại sự cải thiện nhanh chóng. Điều trị tùy thuộc vào loại và mức độ nghiêm trọng của các triệu chứng.
• Các dẫn xuất opioid khác (bao gồm các thuốc chống ho và điều trị thay thế), benzodiazepin và barbiturat: Tăng nguy cơ suy hô hấp, có thể gây tử vong trong trường hợp quá liều.
• Các thuốc tác động lên hệ thần kinh trung ương khác, như các dẫn chất opioid khác (bao gồm các thuốc chống ho và điều trị thay thế), barbiturat, benzodiazepin, thuốc giải lo âu khác, thuốc ngủ, thuốc chống trầm cảm, thuốc kháng histamin có tính an thần, thuốc an thần kinh, thuốc hạ huyết áp tác dụng lên thần kinh trung ương, thalidomid và baclofen.
Những loại thuốc này có thể gây ra tăng ức chế thần kinh trung ương. Ảnh hưởng đến sự tỉnh táo có thể gây nguy hiểm làm cho việc điều khiển xe và sử dụng máy móc.
• Khi thích hợp về mặt y tế, nên đánh giá định kỳ thời gian prothrombin khi dùng đồng thời PARACETAMOL-TRAMADOL và các hợp chất tương tự như warfarin do các báo cáo về việc tăng INR.
• Các loại thuốc khác được biết có tác dụng ức chế CYP3A4, như ketoconazol và erythromycin, có thể ức chế sự chuyển hóa của tramadol (khử N-methyl) cũng có thể ức chế chuyển hóa của chất chuyển hóa (khử O-methyl) có hoạt tính. Tầm quan trọng lâm sàng của tương tác này chưa được nghiên cứu.
• Các thuốc làm giảm ngưỡng co giật, như bupropion, thuốc chống trầm cảm ức chế tái hấp thu serotonin, thuốc chống trầm cảm ba vòng và thuốc an thần khi sử dụng đồng thời với tramadol có thể làm tăng nguy cơ co giật. Tốc độ hấp thu của paracetamol tăng lên khi dùng với metoclopramid hoặc domperidon và giảm xuống khi dùng với cholestyramin.
• Trong một số ít nghiên cứu, dùng chất đối kháng 5-HT3 chống nôn ondansetron trước hoặc sau phẫu thuật đã làm tăng nhu cầu dùng tramadol ở những bệnh nhân có đau sau phẫu thuật.
Thuốc an thần như benzodiazepin hoặc các loại thuốc liên quan
Khi sử dụng đồng thời sẽ làm tăng nguy cơ an thần, ức chế hô hấp, hôn mê và tử vong vì tăng thêm tác dụng ức chế thần kinh trung ương. Nên giới hạn liều lượng và thời gian sử dụng đồng thời.
Động kinh đã được báo cáo trên bệnh nhân dùng tramadol ngay cả ở liều khuyến cáo.
Tương kỵ của thuốc
Do không có các nghiên cứu về tính tương kỵ của thuốc, không trộn lẫn thuốc này với các thuốc khác.
Điều kiện bảo quản: Nơi khô ráo, thoáng mát, tránh ánh sáng, nhiệt độ không quá 30oC.
Hạn dùng: 24 tháng kể từ ngày sản xuất.
Copyright © 2021 CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC VACOPHARM
online: 29
Tháng 899
Tổng truy cập: 579137