VADOL 325_D
Paracetamol 325 mg
Tá dược v.đ 1 viên nén
(Thành phần tá dược: Lactose, tinh bột sắn, polyvinyl pyrrolidon K30, magnesi stearat, natri starch glycolat, talc)
Điều trị triệu chứng sốt và đau từ nhẹ đến vừa ở thanh thiếu niên và trẻ em từ 21 kg trở lên
QUY CÁCH ĐÓNG GÓI
Chai 200 viên
DẠNG BÀO CHẾ
Viên nén dài màu trắng, hai mặt có hình chữ nhật, một mặt trơn, một mặt có vạch ngang, cạnh và thành viên lành lặn.
CÁCH DÙNG, LIỀU DÙNG
Liều dùng
Liều dùng nên tính theo cân nặng.
Liều khuyến cáo hàng ngày của paracetamol ở trẻ em là khoảng 60 mg/kg/ngày, chia thành 4 hoặc 6 liều hàng ngày, tức là 15 mg/kg cứ sau 6 giờ hoặc 10 mg/kg cứ sau 4 giờ.
Cân nặng |
Liều dùng |
Từ 21 đến 32 kg (6-10 tuổi) |
1 viên mỗi 6 giờ, tối đa 4 viên/24 giờ |
Từ 33 đến 40 kg (10-12 tuổi) |
1 viên mỗi 4 giờ, tối đa 6 viên/24 giờ |
Từ 41 đến 49 kg (12-15 tuổi) |
2 viên mỗi 6 giờ, tối đa 8 viên/24 giờ |
Từ 50 kg trở lên (> 15 tuổi) |
2 viên mỗi 4 giờ, tối đa 9 viên/24 giờ |
Cách dùng
Tốt nhất nên dùng thuốc 6 giờ một lần và luôn duy trì khoảng cách tối thiểu 4 giờ giữa các lần uống.
Nếu cơn đau kéo dài hơn 3 ngày ở trẻ em hoặc 5 ngày ở người lớn (2 ngày đối với viêm họng) hoặc sốt hơn 3 ngày, hoặc trầm trọng hơn hoặc xuất hiện các triệu chứng khác, nên ngừng điều trị và hỏi ý kiến bác sĩ.
Người suy thận
Trường hợp suy thận từ trung bình hoặc nặng thì giảm liều tùy theo mức độ lọc cầu thận.
Người cao tuổi
Ở những bệnh nhân này, thời gian bán thải của paracetamol tăng, vì vậy khuyến cáo giảm liều tối đa hàng ngày xuống 25%.
Người suy gan
Ở bệnh nhân người lớn và thanh thiếu niên từ 15 tuổi trở lên và nặng hơn 50 kg bị suy gan hoặc hội chứng Gilbert, liều paracetamol không được vượt quá 2 g trong 24 giờ và các liều nên cách nhau ít nhất 8 giờ.
Người nghiện rượu mạn tính
Không dùng quá 2g paracetamol trong 24 giờ.
CHỐNG CHỈ ĐỊNH
Người bệnh quá mẫn paracetamol hoặc với thành phần của thuốc.
THẬN TRỌNG VÀ CẢNH BÁO ĐẶC BIỆT KHI SỬ DUNG THUỐC
Bệnh nhân nên được cảnh báo để tránh sử dụng đồng thời với những thuốc khác có chứa paracetamol, như thuốc cảm cúm. Trong trường hợp sử dụng thuốc khác chứa paracetamol, tổng hàm lượng paracetamol không được vượt quá liều tối đa 3 g mỗi ngày (ở người lớn và thanh thiếu niên từ 15 tuổi trở lên và cân nặng trên 50 kg).
Nếu dùng liều cao hơn liều khuyến cáo thì có nguy cơ gây độc cho gan nghiêm trọng. Trong trường hợp nghi ngờ ngộ độc, nên dùng thuốc giải độc càng sớm càng tốt.
Ở trẻ em, liều điều trị paracetamol là 60 mg/kg/ngày, việc kết hợp với thuốc hạ sốt khác khi việc điều trị không hiệu quả.
Cần thận trọng khi sử dụng paracetamol trong các trường hợp:
- Suy tế bào gan
- Nghiện rượu mạn tính, uống quá nhiều đồ uống có cồn (3 ly rượu trở lên mỗi ngày)
- Suy thận nặng (độ thanh thải creatinin ≤ 10 ml/phút)
- Suy dinh dưỡng mạn tính
- Rối loạn ăn uống hoặc chán ăn
- Sự mất nước, giảm thể tích tuần hoàn
- Sử dụng đồng thời các chất gây cảm ứng men gan (thuốc chống co giật)
- Hội chứng Gilbert
- Bệnh nhân có tiền sử bệnh nặng về tim, hô hấp, suy gan thận hoặc thiếu máu. Trong những trường hợp này, việc dùng thuốc trong thời gian ngắn và có sự giám sát chặt chẽ.
- Ở những bệnh nhân hen suyễn nhạy cảm với acid acetylsalicylic, do phản ứng co thắt phế quản nhẹ với paracetamol (phản ứng chéo) đã được báo cáo, mặc dù chỉ biểu hiện ở 5% bệnh nhân này.
- Ở liều điều trị, paracetamol tương đối không độc. Tuy nhiên, có thể xảy ra các phản ứng dị ứng da và thậm chí tình trạng phản vệ.
- Nếu paracetamol được dùng đồng thời với flucloxacillin do tăng nguy cơ nhiễm toan chuyển hóa có khoảng trống anion cao (HAGMA), đặc biệt ở những bệnh nhân suy thận nặng, nhiễm trùng huyết, suy dinh dưỡng và các trường hợp thiếu hụt glutathion khác (như nghiện rượu mạn tính), không dùng vuợt quá liều tối đa hàng ngày của paracetamol. Nên theo dõi chặt chẽ, bao gồm đo nồng độ 5-oxoprolin trong nước tiểu.
Ảnh hưởng các xét nghiệm chẩn đoán:
Paracetamol có thể làm thay đổi giá trị của các phép xác định phân tích sau:
Máu: tăng transaminase (ALT và AST), phosphatase kiềm, amoniac, bilirubin, creatinine, lactate dehydrogenase (LDH) và ure; tăng glucose (xét nghiệm phân tích), theophyllin và acid uric.
Tăng thời gian prothrombin (ở bệnh nhân dùng warfarin liều duy trì, nhưng không có ý nghĩa lâm sàng). Giảm glucose khi sử dụng phương pháp oxidase-peroxidase.
Nước tiểu: Có thể xuất hiện các giá trị tăng giả của metadrenalin và acid uric.
Xét nghiệm chức năng tụy bằng bentiromide: Paracetamol giống như bentiromid, cũng được chuyển hóa thành dạng arylamin, do đó làm tăng lượng acid para-aminobenzoic (PABA); nên ngừng điều trị bằng paracetamol ít nhất ba ngày trước khi dùng bentiromid.
Xác định Acid 5-Hydroxyindoleacetic (5-HIAA) trong nước tiểu: Trong các xét nghiệm sàng lọc chẩn đoán định tính sử dụng nitrosonaphthol làm thuốc thử, paracetamol có thể tạo ra kết quả dương tính giả. Xét nghiệm định lượng không thay đổi.
Bác sĩ cần cảnh báo bệnh nhân về các dấu hiệu của phản ứng phụ nghiêm trọng trên da mặc dù tỉ lệ mắc phải là không cao nhưng nghiêm trọng, thậm chí đe dọa tính mạng bao gồm hội chứng Stevens-Johnson (SJS), hội chứng hoại tử da nhiễm độc: Toxic epidermal necrolysis (TEN) hay hội chứng Lyell, hội chứng ngoại ban mụn mủ toàn thân cấp tính: Acute generalized exanthematous pustulosis (AGEP).
Triệu chứng của các hội chứng nêu trên được mô tả như sau:
- Hội chứng Stevens-Johnson (SJS): Là dị ứng thuốc thể bọng nước, bọng nước khu trú ở quanh các hốc tự nhiên: mắt, mũi, miệng, tai, bộ phận sinh dục và hậu môn. Ngoài ra có thể kèm sốt cao, viêm phổi, rối loạn chức năng gan thận. Chẩn đoán hội chứng Stevens-Johnson (SJS) khi có ít nhất 2 hốc tự nhiên bị tổn thương.
- Hội chứng hoại tử da nhiễm độc (TEN): Là thể dị ứng thuốc nặng nhất, gồm:
+ Các tổn thương đa dạng ở da: Ban dạng sởi, ban dạng tinh hồng nhiệt, hồng ban hoặc các bọng nước bùng nhùng, các tổn thương nhanh chóng lan tỏa khắp người;
+ Tổn thương niêm mạc mắt: Viêm giác mạc, viêm kết mạc mủ, loét giác mạc.
+ Tổn thương niêm mạc đường tiêu hóa: Viêm miệng, trợt niêm mạc miệng, loét hầu, họng thực quản, dạ dày, ruột;
+ Tổn thương niêm mạc đường sinh dục, tiết niệu.
+ Ngoài ra còn có các triệu chứng toàn thân trầm trọng như sốt, xuất huyết đường tiêu hóa, viêm phổi, viêm cầu thận, viêm gan... tỷ lệ tử vong cao 15-30%.
- Hội chứng ngoại ban mụn mủ toàn thân cấp tính (AGEP): Mụn mủ vô trùng nhỏ phát sinh trên nền hồng ban lan rộng. Tổn thương thường xuất hiện ở các nếp gấp như nách, bẹn và mặt, sau đó có thể lan rộng toàn thân. Triệu chứng toàn thân thường có là sốt, xét nghiệm máu bạch cầu múi trung tính tăng cao.
Khi phát hiện những dấu hiệu phát ban trên da đầu tiên hoặc bất kỳ dấu hiệu phản ứng quá mẫn nào khác, bệnh nhân cần phải ngừng sử dụng thuốc. Người đã từng bị các phản ứng trên da nghiêm trọng do paracetamol gây ra thì không được dùng thuốc trở lại và khi đến khám chữa bệnh cần phải thông báo cho nhân viên y tế biết về vấn đề này.
Cảnh báo tá dược
Thuốc này có chứa dưới 1 mmol (23 mg) natri trong mỗi viên, về cơ bản được xem như không chứa natri.
Những bệnh nhân không dung nạp được galactose, thiếu hụt enzym lactase hoặc kém hấp thu glucose-galactose thì không nên dùng thuốc này.
Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai và cho con bú
Thời kỳ mang thai
Nhiều dữ liệu cho thấy không có độc tính cho thai nhi/trẻ sơ sinh hoặc dị tật bẩm sinh ở phụ nữ mang thai dùng thuốc.
Các kết quả nghiên cứu dịch tễ học về sự phát triển thần kinh của trẻ em tiếp xúc với paracetamol trong tử cung không thuyết phục. Nếu cần thiết về mặt lâm sàng, chỉ dùng cho người mang thai khi thật cần thiết và phải được sử dụng ở liều thấp nhất có hiệu quả trong thời gian ngắn nhất.
Thời kỳ cho con bú
Nghiên cứu ở người mẹ cho con bú, dùng paracetamol không thấy ADR ở trẻ nhỏ bú mẹ. Mặc dù nồng độ tối đa từ 10 đến 15 μg/ml (66,2 đến 99,3 μmol/l) đã được đo trong sữa mẹ sau 1 hoặc 2 giờ khi người mẹ uống một liều duy nhất 650mg, paracetamol và các chất chuyển hóa của nó không được phát hiện trong nước tiểu của trẻ sơ sinh. Thời gian bán thải trong sữa mẹ là 1,35 đến 3,5 giờ.
Ảnh hưởng của thuốc lên khả năng lái xe, vận hành máy móc
Dùng được cho người đang lái xe hoặc điều khiển máy móc.
TƯƠNG KỴ, TƯƠNG TÁC THUỐC
Paracetamol được chuyển hóa chủ yếu ở gan nên có thể tương tác với các thuốc khác có cùng đường chuyển hóa hoặc có khả năng tác động, ức chế hoặc cảm ứng đến đường chuyển hóa. Một số chất chuyển hóa gây độc cho gan, vì vậy dùng chung với các chất gây cảm ứng enzym mạnh (rifampicin, một số thuốc chống co giật ...) có thể dẫn đến các phản ứng gây độc cho gan, đặc biệt khi sử dụng liều cao paracetamol.
Các chất có khả năng xảy ra tương tác:
Thuốc kháng cholinergic (glycopyrronium, propantheline): Giảm hấp thu paracetamol, có thể ức chế tác dụng của nó do giảm tốc độ làm rỗng dạ dày..
TÁC DỤNG KHÔNG MONG MUỐN
Thuốc có chứa paracetamol: Các tác dụng không mong muốn hiếm khi xảy ra hoặc rất hiếm.
Tần suất tác dụng không mong muốn ước tính được phân loại theo quy ước sau đây: Rất thường gặp (ADR ≥ 1/10), Thường gặp (1/100 ≤ ADR < 1/10), Ít gặp (1/1.000 ≤ ADR < 1/100), Hiếm gặp (1/10.000 ≤ ADR < 1/1.000), Rất hiếm gặp (ADR< 1/10.000), Chưa rõ (không ước tính được từ dữ liệu sẵn có)
Các rối loạn chung:
Hiếm gặp: Khó chịu.
Rất hiếm gặp: Phản ứng quá mẫn từ phát ban da đơn giản hoặc nổi mày đay đến sốc phản vệ.
Rối loạn đường tiêu hóa:
Hiếm gặp: Tăng nồng độ transaminase gan.
Rất hiếm gặp: Nhiễm độc gan (vàng da).
Rối loạn chuyển hóa: Rất hiếm gặp: Hạ đường huyết.
Rối loạn huyết học: Rất hiếm gặp: Giảm tiểu cầu, mất bạch cầu hạt, giảm bạch cầu, giảm bạch cầu trung tính, thiếu máu tán huyết.
Rối loạn hệ tim mạch: Hiếm gặp: Hạ huyết áp.
Rối loạn da và mô dưới da: Rất hiếm gặp: Phản ứng da nghiêm trọng.
Rối loạn thận: Rất hiếm gặp: Nước tiểu đục và tác dụng phụ trên thận.
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Nếu xảy ra ADR nghiêm trọng, phải ngừng dùng paracetamol. Về điều trị, xin đọc phần: “Quá liều và xử trí”.
Thông báo ngay cho bác sĩ hoặc dược sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
QUÁ LIỀU VÀ XỬ TRÍ
Triệu chứng
Các triệu chứng quá liều bao gồm chóng mặt, nôn mửa, chán ăn, vàng da, đau bụng, suy thận và gan và viêm tụy. Nếu uống quá liều, bệnh nhân phải được điều trị ngay tại trung tâm y tế ngay cả khi không có triệu chứng hoặc dấu hiệu đáng kể nào, vì mặc dù những triệu chứng hoặc dấu hiệu này có thể gây tử vong nhưng chúng thường không biểu hiện ngay sau khi uống mà phải sau ngày thứ ba. Tử vong có thể xảy ra do hoại tử gan. Tương tự như vậy, suy thận cấp tính có thể xuất hiện.
Quá liều paracetamol được đánh giá theo bốn giai đoạn, bắt đầu từ thời điểm uống thuốc quá liều:
Giai đoạn I (12-24 giờ): Buồn nôn, nôn, toát mồ hôi và chán ăn.
Giai đoạn II (24-48 giờ): Giai đoạn tổn thương gan: Nồng độ AST, ALT, bilirubin và prothrombin bắt đầu tăng.
Giai đoạn III (72-96 giờ): Giai đoạn suy gan: AST: 20.000.
Giai đoạn IV (7-8 ngày): Phục hồi.
Nhiễm độc gan có thể xuất hiện. Liều gây độc tối thiểu là 6g ở người lớn và hơn 100 mg/kg cân nặng ở trẻ em. Liều lớn hơn 20-25 g có khả năng gây tử vong. Các triệu chứng nhiễm độc gan bao gồm buồn nôn, nôn, chán ăn, khó chịu, đổ mồ hôi, đau bụng và tiêu chảy. Nhiễm độc gan không biểu hiện cho đến 48-72 giờ sau khi uống. Nếu liều uống vào lớn hơn 150 mg/kg hoặc không xác định được lượng thuốc, thì nên xét nghiệm nồng độ paracetamol huyết thanh 4 giờ sau khi uống. Trong trường hợp nhiễm độc gan, thực hiện theo dõi chức năng gan và lặp lại sau khoảng 24 giờ. Suy gan có thể dẫn đến bệnh não, hôn mê và tử vong.
Nồng độ paracetamol trong huyết tương lớn hơn 300 µg/ml, được tìm thấy 4 giờ sau khi uống, có liên quan đến tổn thương gan ở 90% bệnh nhân. Điều này bắt đầu xảy ra khi nồng độ paracetamol trong huyết tương lúc 4 giờ cao hơn 120 µg/ml hoặc cao hơn 30 µg/ml 12 giờ sau khi uống.
Uống liều lớn hơn 4 g/ngày kéo dài, có thể dẫn đến nhiễm độc gan thoáng qua. Thận có thể bị hoại tử ống thận và cơ tim có thể bị tổn thương.
Xử trí
Trong mọi trường hợp sẽ tiến hành gây nôn và rửa dạ dày, tốt nhất là trong vòng 4 giờ sau khi uống.
Thuốc giải độc đặc hiệu paracetamol là N-acetylcystein (NAC). Nên dùng 300mg/kg N-acetylcystein, tiêm tĩnh mạch trong khoảng thời gian 20 giờ 15 phút, cụ thể như sau:
Người lớn
- Liều ban đầu: 150 mg/kg (tương đương 0,75 ml/kg dung dịch N-acetylcystein 20%; pH: 6,5), tiêm tĩnh mạch chậm hoặc pha loãng trong 200 ml dextrose 5%, trong 15 phút.
- Liều duy trì: Lần đầu, 50 mg/kg (tương đương với 0,25ml/kg dung dịch N-acetylcystein 20%; pH: 6,5) pha trong 500 ml dextrose 5% được truyền chậm trong 4 giờ. Sau đó, 100 mg/kg (tương đương 0,5 ml/kg dung dịch N-acetylcystein 20%; pH: 6,5) pha trong 1000 ml dextrose 5% truyền chậm trong 16 giờ.
Trẻ em
Thể tích dung dịch dextrose 5% nên được điều chỉnh dựa trên tuổi và cân nặng của trẻ, để tránh tắc nghẽn mạch máu phổi.
Hiệu quả của thuốc giải độc là tối đa trong vòng 8 giờ sau khi nhiễm độc. Hiệu quả giảm dần sau giờ thứ 8 và mất tác dụng sau 15 giờ.
Việc sử dụng dung dịch N-acetylcystein 20% có thể ngừng khi kết quả xét nghiệm máu cho thấy nồng độ paracetamol trong máu dưới 200 µg/ml.
Tác dụng không mong muốn của tiêm tĩnh mạch N-acetylcystein: Phát ban và sốc phản vệ, thường trong vòng 15 phút đến 1 giờ kể từ khi bắt đầu truyền.
Giải độc bằng N-acetylcystein đường uống: Phải được dùng trong vòng 10 giờ sau khi dùng quá liều. Liều khuyến cáo của thuốc giải độc cho người lớn là:
- Liều ban đầu 140 mg/kg trọng lượng cơ thể
- 17 liều 70 mg/kg thể trọng, cứ 4 giờ một lần. Mỗi liều phải được pha loãng 5% trước khi dùng do mùi khó chịu và đặc tính gây kích ứng hoặc xơ cứng của nó. Nếu liều bị nôn trong vòng một giờ sau khi dùng, nên lặp lại liều đó. Nếu cần thiết, thuốc giải độc (pha loãng với nước) có thể được dùng qua ống nội khí quản tá tràng.
HẠN SỬ DỤNG, BẢO QUẢN, TIÊU CHUẨN ÁP DỤNG
Copyright © 2021 CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC VACOPHARM
online: 24
Tháng 288
Tổng truy cập: 535571