STONGIRIN

STONGIRIN

STONGIRIN

Cinnarizine 25mg. Phòng say tàu xe. Rối loạn tiền đình như chóng mặt, ù tai, buồn nôn, nôn trong bệnh Ménière. Rối loạn mạch não và mạch ngoại vi khác
  • 0
  • Liên hệ
  • 357
  • Thông tin sản phẩm
  • Bình luận

Thành phần

Cinnarizine      25mg

Tá dược v.đ    1 viên nén

(Thành phần tá dược: Polyvinyl pyrrolidon K30, tinh bột sắn, lactose monohydrat, microcrystallin cellulose 101, polysorbat 80, aerosil, magnesi stearat, natri starch glycolat)

Chỉ định

Phòng say tàu xe.

Rối loạn tiền đình như chóng mặt, ù tai, buồn nôn, nôn trong bệnh Ménière.

Rối loạn mạch não và mạch ngoại vi khác

QUY CÁCH ĐÓNG GÓI

Hộp 10 vỉ x 20 viên

DẠNG BÀO CHẾ

Viên nén tròn, màu trắng, một mặt trơn, một mặt có chữ “VCP” và vạch gợn sóng, cạnh và thành viên lành lặn (kí hiệu trên mặt viên được khắc trên chày, không sử dụng mực in).
 

LIỀU DÙNG

Phòng say tàu xe: Người lớn uống 25mg (1 viên), 2 giờ trước khi đi tàu xe; sau đó 15 mg, cách 8 giờ một lần trong cuộc hành trình nếu cần. Trẻ em 5 – 12 tuổi; ½ liều người lớn.

Rối loạn tiền đình: Người lớn uống 25mg (1 viên), 3 lần mỗi ngày. Trẻ em 5-12 tuổi: ½ liều người lớn.

Rối loạn mạch não: Liều 75mg (3 viên), ngày 1 lần.

Rối loạn mạch ngoại vi: Liều 75mg (3 viên)/lần, 2 - 3 lần/ngày

Khi một lần quên không dùng thuốc: Hãy uống càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và uống liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch, không dùng bù liều đã quên

CHỐNG CHỈ ĐỊNH

Mẫn cảm với cinnarizine hoặc thành phần của thuốc.

Rối loạn chuyển hóa porphyrin.

DƯỢC LỰC HỌC

Loại thuốc: Kháng histamin H1.

Mã ATC: N07CA02.

Cinnarizine là một dẫn chất của piperazin có tác dụng kháng histamin H1. Phần lớn những thuốc kháng histamin H1 cũng có tác dụng chống tiết acetylcholin và an thần. Thuốc kháng histamin có thể chặn các thụ thể ở cơ quan tận cùng của tiền đình và ức chế sự hoạt hóa quá trình tiết histamin và acetylcholin. Đề phòng say tàu xe, thuốc kháng histamin có hiệu quả hơi kém hơn so với scopolamin (hyosin), nhưng thường được dung nạp tốt hơn và loại thuốc kháng histamin ít gây buồn ngủ hơn như cinnarizine hoặc cyclizin thường được ưa dùng hơn.

Cinnarizine còn là chất đối kháng calci. Thuốc ức chế sự co tế bào cơ trơn mạch máu bằng cách chẹn các kênh calci. Ở một số nước, cinnarizine được kê đơn rộng rãi làm thuốc giãn mạch não để điều trị bệnh mạch não mạn tính với chỉ định chính là xơ cứng động mạch não; nhưng những thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên về cinnarizine đều không đi đến kết luận rõ ràng. Cinnarizine đã được dùng trong điều trị hội chứng Raynaud, nhưng không xác định được là có hiệu lực. Cinnarizine cũng được dùng trong các rối loạn tiền đình

DƯỢC ĐỘNG HỌC

Sau khi uống, cinnarizine được hấp thu từ đường tiêu hóa và đạt được nồng độ đỉnh huyết tương từ 2 đến 4 giờ. Sau 72 giờ, thuốc vẫn còn thải trừ ra nước tiểu dưới dạng đã chuyển hóa. Thời gian bán thải của thuốc khoảng 3-6 giờ. Cinnarizine đào thải qua phân là chính ở dạng không biến đổi và trong nước tiểu chủ yếu ở dạng chuyển hóa

THẬN TRỌNG

Thuốc có chứa lactose. Những bệnh nhân không dung nạp được galactose, thiếu hụt enzym lactase hoặc kém hấp thu glucose-galactose thì không nên dùng thuốc này.

Cũng như những thuốc kháng histamin khác, cinnarizine có thể gây đau vùng thượng vị. Uống thuốc sau bữa ăn có thể làm giảm kích ứng dạ dày.

Cinnarizine có thể gây ngủ gà, đặc biệt lúc khởi đầu điều trị. Phải tránh những công việc cần sự tỉnh táo (ví dụ: lái xe).

Phải tránh dùng cinnarizine dài ngày ở người cao tuổi, vì có thể gây tăng hoặc xuất hiện những triệu chứng ngoại tháp, đôi khi kết hợp với cảm giác trầm cảm trong điều trị kéo dài.

Cần thận trọng khi dùng cinnarizine liều cao cho người bệnh giảm huyết áp vì có thể gây giảm áp lực máu.

Thời kỳ mang thai

Nhà sản xuất khuyến cáo, tránh dùng thuốc kháng histamin trong thời kỳ mang thai. Mặc dù chưa có bằng chứng về gây quái thai trên động vật nghiên cứu, nhưng dùng các thuốc kháng histamin có thể gây ra nhiều ADR trên trẻ sơ sinh.

Thời kỳ cho con bú

Hầu như các thuốc kháng histamin xuất hiện trong sữa với lượng khác nhau, nên chỉ dùng cinnarizine trong thời kỳ cho con bú khi lợi ích điều trị cho mẹ trội hơn nguy cơ có thể xảy ra đối với trẻ.

Người lái xe và vận hành máy móc

Cinnarizine có thể có ảnh hưởng nhẹ hoặc trung bình đến khả năng lái xe và vận hành máy móc. Cinnarizine tác động lên hệ thần kinh trung ương và có thể gây ngủ ngà. Vì vậy, thận trọng khi dùng cho người lái xe và vận hành máy móc.

TƯƠNG TÁC THUỐC

Rượu (chất ức chế hệ thần kinh trung ương), thuốc chống trầm cảm ba vòng: Sử dụng đồng thời với cinnarizine có thể làm tăng tác dụng an thần của mỗi thuốc nêu trên hoặc của cinnarizine

TÁC DỤNG KHÔNG MONG MUỐN

Thường gặp, ADR >1/100

Thần kinh trung ương: Ngủ gà.

Tiêu hóa: Rối loạn tiêu hóa.

Ít gặp, 1/1 000 < ADR < 1/100

Thần kinh trung ương: Nhức đầu.

Tiêu hóa: Khô miệng, tăng cân.

Khác: Ra mồ hôi, phản ứng dị ứng.

Hiếm gặp, ADR < 1/1 000

Thần kinh trung ương: Triệu chứng ngoại tháp ở người cao tuổi hoặc khi điều trị dài ngày.

Tim mạch: Giảm huyết áp (liều cao).

Hướng dẫn cách xử trí ADR

Có thể phòng tình trạng ngủ gà và rối loạn tiêu hóa, thường có tính chất tạm thời, bằng tăng dần liều tới mức tối ưu. Phải ngừng thuốc khi bệnh nặng hơn hoặc thấy xuất hiện những triệu chứng ngoại tháp khi điều trị dài ngày cho người cao tuổi.

Thông báo ngay cho bác sĩ hoặc dược sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.

SỬ DỤNG QUÁ LIỀU VÀ XỬ LÝ

Triệu chứng

Các dấu hiệu và triệu chứng chủ yếu là do hoạt tính kháng cholinergic (atropin) của cinnarizine.

Quá liều cinnarizine cấp tính đã được báo cáo với liều khác nhau, từ 90-2250mg. Các dấu hiệu và triệu chứng thường gặp: những thay đổi trong ý thức, từ buồn ngủ đến buồn ngủ và hôn mê, nôn mửa, triệu chứng ngoại tháp và hạ natri huyết. Một số trẻ nhỏ, động kinh phát triển. Tác dụng lâm sàng không nghiêm trọng, nhưng tử vong đã được báo cáo sau khi dùng quá liều đơn và polydrug liên quan đến cinnarizine.

Xử trí

Không có thuốc giải độc đặc hiệu. Điều trị triệu chứng và chăm sóc hỗ trợ.

Than hoạt tính chỉ nên được xem xét ở những bệnh nhân uống quá liều trong vòng một giờ, với liều có khả năng độc hại (tức là hơn 15mg/kg).

HẠN SỬ DỤNG, BẢO QUẢN, TIÊU CHUẨN ÁP DỤNG

Điều kiện bảo quản: nơi khô ráo, thoáng mát, tránh ánh sáng, nhiệt độ không quá 30 độ C

Hạn dùng: 36 tháng kể từ ngày sản xuất
Tiêu chuẩn chất lượng: TCCS

Để xa tầm tay trẻ em

Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng

Nếu cần thêm thông tin xin hỏi ý kiến Bác sĩ

Thuốc này chỉ dùng theo đơn thuốc

Tên, địa chỉ của cơ sở sản xuất

Công ty Cổ phần Dược VACOPHARM
59 Nguyễn Huệ, Thành phố Tân An, Tỉnh Long An
Điện thoại: (0272) 3826111 - 3829311
Địa chỉ nhà máy: km 1954, Quốc lộ 1A, Phường Tân Khánh, Thành phố Tân An, Tỉnh Long An.

Sản phẩm tương tự

VACO-PIRACETAM 800

Piracetam 800mg. Điều trị triệu chứng chóng mặt. Ở người cao tuổi: suy giảm trí nhớ, chóng mặt, kém tập trung, hoặc thiếu tỉnh táo, thay đổi khí sắc, rối loạn hành vi, kém chú ý đến bản thân, sa sút trí tuệ do nhồi máu não nhiều ổ. Đột quỵ do thiếu máu cục bộ cấp (chỉ định này là kết quả của một thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên, mù đôi, có đối chứng với placebo, đa trung tâm trên 927 người bệnh đột quỵ do thiếu máu cục bộ cấp cho thấy có những tiến bộ về hành vi sau 12 tuần điều trị, nhất là ở những người bệnh lúc đầu có triệu chứng thần kinh suy yếu nặng mà được dùng thuốc trong vòng 7 giờ đầu tiên sau tai biến mạch máu não. Nhưng ngược lại, một đánh giá hệ thống cho thấy xu hướng tăng nguy cơ tử vong sớm liên quan đến piracetam và kết luận rằng các dữ liệu không ủng hộ việc sử dụng piracetam trong đột quỵ thiếu máu cục bộ cấp tính). Cần chú ý tuổi tác và mức độ nặng nhẹ lúc đầu của tai biến là các yếu tố quan trọng nhất để tiên lượng khả năng sống sót sau tai biến đột quỵ thiếu máu cục bộ cấp. Điều trị nghiện rượu. Điều trị bệnh thiếu máu hồng cầu liềm (piracetam có tác dụng ức chế và làm hồi phục hồng cầu liềm in vitro và có tác dụng tốt trên người bệnh bị thiếu máu hồng cầu liềm). Ở trẻ em điều trị hỗ trợ chứng khó đọc. Dùng bổ trợ trong điều trị giật rung cơ có nguồn gốc vỏ não.
Xem chi tiết
Zalo